PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA
2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
2.2.3.1. Phân tích nhân tố đối với biến độc lập
Bảng 2.5. Kiểm định điều kiện phân tích EFA cho biến độc lập KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO 0,750
Kiểm định Barlett
H0 (Các biến không có tương quan với nhau)
Khi bình phương 1,566E3
Độ lệch chuẩn 231
Mức ý nghĩa 0,000
(Nguồn: Xử lý số liệu spss) Kết quả kiểm định KMO và Bartlett được trình bày ở bảng 2.5 trên cho thấy cơ sở dữ liệu này là hoàn toàn phù hợp vì chỉ số KMO = 0,750 với độ tin cậy 95% thỏa mãn điều kiện 0,5<KMO<1. Đồng thời kiểm định Bartlett xem giả thuyết Ho: Độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể. Kiểm định này có ý nghĩa thống kê vì Sig<0,05. Tức là các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (bác bỏ giả thuyết Ho). Tiếp theo, dựa vào tiêu chuẩn tổng phương sai trích (Dựa theo bảng Total Variance Explained ở phụ lục “Phân tích nhân tố khám phá EFA”, có tổng phương sai trích là 55,912%, thỏa mãn điều kiện lớn hơn 50%. Do đó, dữ liệu phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.
Bảng 2.6. Ma trận xoay nhân tố
Nhân tố
1 2 3 4 5 6
GC1. Giá cạnh tranh 0,776
GC2. Có nhiều mức giá khác nhau 0,577 GC3. Giá được niêm yết sẵn trên sản
phẩm 0,684 ,
GC4. Đảm bảo luôn bán đúng giá
niêm yết 0,542
CH1. Cấu hình phù hợp
0,646 CH2. Có nhiều tính năng
0,556 CH3. Dung lượng bộ nhớ trong và bộ
nhớ ngoài lớn 0,614
Đại học kinh tế Huế
CH4. Tốc độ xử lý nhanh
0,555 TH1. Công ty có uy tín trên thị trường
0,463 TH2. Công ty có quy mô lớn
0,476 TH3. Sản phẩm của công ty được
nhiều người tin dùng 0,565
BH1. Nhân viên bán hàng có thái độ
nhiệt tình 0,519
BH2. Trình độ chuyên môn của nhân
viên cao 0,544
BH3. Thời gian bảo hành dài
0,710 BH4. Giao hàng miễn phí và tận nơi
0,702 BH5. Có thể đổi hàng trong thời gian
quy định 0,483
KM1. Có nhiều chương trình khuyến
mãi 0,543
KM2. Các chương trình khuyến mãi
có quy mô lớn 0,680
KM3. Có nhiều chính sách giảm giá
hấp dẫn 0,611
KM4. Có tặng kèm các phụ kiện của
máy tính 0,657
NTK1. Bạn bè tác động
0,568 NTK2. Ảnh hưởng từ gia đình
0,455
Eigenvalue 5,846 1,774 1,469 1,129 1,069 1,014
Phương sai rút trích (%) 26,573 8,063 6,676 5,131 4,861 4,609
Tổng phương sai trích (%) 55,912
(Nguồn: Xử lý số liệu spss)
Mô tả các nhân tố trong mô hình:
Đối với biến độc lập:
Nhân tố thứ nhất: có Eigenvalue bằng 5,846>1 gồm 4 biến quan sát:
GC1. Giá cạnh tranh
GC2. Có nhiều mức giá khác nhau
GC3. Giá được niêm yết sẵn trên sản phẩm GC4. Đảm bảo luôn bán đúng giá niêm yết
Do hệ số tương quan của từng nhân tố đều lớn hơn 0,45 nên nhân tố này được gộp
Đại học kinh tế Huế
thành biến mới có kí hiệu là GC với tên biến là “Giá cả”. Nhóm nhân tố này giải thích được 26,573% biến thiên của số liệu điều tra và là nhân tố có số liệu biến thiên lớn nhất của số liệu điều tra. Trong các biến quan sát thì biến quan sát “GC1. Giá cạnh tranh” là biến có giá trị hệ số tải nhân tố cao nhất 0,728, tức là nhân tố có khả năng thích nghi cao nhất trong biến động chung của nhóm nhân tố này.
Nhân tố thứ 2: có giá trị Eigenvalue bằng 1,774>1 gồm 4 biến quan sát đó là:
CH1. Cấu hình phù hợp CH2. Có nhiều tính năng
CH3. Dung lượng bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài lớn CH4. Tốc độ xử lý nhanh
Do hệ số tương quan của từng nhân tố đều lớn hơn 0,45 và các biến quan sát này đều đề cập đến lợi ích cho bản thân của chính người học nên nhân tố này được gộp thành biến mới có kí hiệu là CH với tên biến là “Cấu hình, tính năng máy tính”. Nhóm nhân tố này giải thích được 8,063% biến thiên của số liệu điều tra. Trong các biến quan sát thì biến quan sát “CH1. Cấu hình phù hợp”là biến có giá trị hệ số tải nhân tố cao nhất 0,687, tức là nhân tố có khả năng thích nghi cao nhất trong biến động chung của nhóm nhân tố này.
Nhân tố thứ 3:có giá trị Eigenvalue bằng 1,469>1 gồm 3 biến quan sát đó là:
TH1. Công ty có uy tín trên thị trường TH2. Công ty có quy mô lớn
TH3. Sản phẩm của công ty được nhiều người tin dùng
Do hệ số tương quan của từng nhân tố đều lớn hơn 0,45 và các biến quan sát này cùng làm rõ cho những vấn đề liên quan đến thương hiệu cũng như uy tín của công ty và sản phẩm, các biến quan sát này được gộp thành biến gọi tắt là TH với biến là “thương hiệu”. Nhóm nhân tố này giải thích được 8,063% biến thiên của số liệu điều tra.
Nhân tố thứ 4: có giá trị Eigenvalue bằng 1,129 > 1 gồm 5 biến quan sát đó là:
BH1. Nhân viên bán hàng có thái độ nhiệt tình BH2. Trình độ chuyên môn của nhân viên cao BH3. Thời gian bảo hành dài
BH4. Giao hàng miễn phí và tận nơi
Đại học kinh tế Huế
BH5. Có thể đổi hàng trong thời gian quy định
Do hệ số tương quan của từng nhân tố đều lớn hơn 0,45 và các biến quan sát này cùng nói về những yếu tố thuộc về các dịch vụ sau khi mua nên nhân tố này được gộp thành biến mới có kí hiệu là BH với tên biến là “Dịch vụ bảo hành và chăm sóc khách hàng”. Nhóm nhân tố này giải thích được 5,131% biến thiên của số liệu điều tra. Trong các biến quan sát thì biến quan sát “BH3. Thời gian bảo hành dài”là biến có giá trị hệ số tải nhân tố cao nhất 0,710, tức là nhân tố có khả năng thích nghi cao nhất trong biến động chung của nhóm nhân tố thứ tư này.
Nhân tố thứ 5: có giá trị Eigenvalue bằng 1,069 > 1 gồm 4 biến quan sát đó là:
KM1. Có nhiều chương trình khuyến mãi
KM2. Các chương trình khuyến mãi có quy mô lớn KM3. Có nhiều chính sách giảm giá hấp dẫn
KM4. Có tặng kèm các phụ kiện của máy tính
Do hệ số tương quan của từng nhân tố đều lớn hơn 0,45 và các biến quan sát này cùng nói về những yếu tố thuộc các chương trình, các chính sách giảm giá, các chương trình khuyến mãi nên nhân tố này được gộp thành biến mới có kí hiệu là KM với tên biến là “Khuyễn mãi”. Nhóm nhân tố này giải thích được 4,861% biến thiên của số liệu điều tra.
Nhân tố thứ 6: có giá trị Eigenvalue bằng 1,014 > 1 gồm 4 biến quan sát đó là:
KM1. Có nhiều chương trình khuyến mãi
KM2. Các chương trình khuyến mãi có quy mô lớn KM3. Có nhiều chính sách giảm giá hấp dẫn
KM4. Có tặng kèm các phụ kiện của máy tính
Do hệ số tương quan của từng nhân tố đều lớn hơn 0,45 và các biến quan sát này cùng nói về những yếu tố thuộc các chương trình, các chính sách giảm giá, các chương trình khuyến mãi nên nhân tố này được gộp thành biến mới có kí hiệu là KM với tên biến là “Khuyễn mãi”. Nhóm nhân tố này giải thích được 4,609% biến thiên của số liệu điều tra.
Đại học kinh tế Huế
Bảng 2.7. Nhân tố mới tác động đến quyêt định lựa chọn mua máy tính
Tên Tên nhân tố Biến quan sát
GC Giá cả GC1, GC2, GC3, GC4
CH Cấu hình, tính năng máy tính CH1, CH2, CH3, CH4
TH Thương hiệu TH1, TH2, TH3
BH Dịch vụ bảo hành và chăm sóc khách hàng BH1, BH2, BH3, BH4, BH5
KM Khuyến mãi KM1, KM2, KM3, KM4
NTK Nhóm tham khảo NTK1, NTK2
(Nguồn: Xử lý số liệu spss) Kết luận: Có 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn mua của khách hàng cá nhân đối với sản phẩm máy tính tại công ty TNHH Lạc Việt gồm:
Sơ đồ 2.1. Mô hình điều chỉnh những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn mau máy tính