• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ

2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ viễn thông di

2.4.3. Phân tích và kiểm tra độ tin cậy của số liệu điều tra

2.4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Rút trích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sửdụng dịch vụviễn thông di động MobiFone của người tiêu dùngở huyện Phú Vang-Thừa Thiên Huế

Sau khi loại 3 biến quan sát KT2, CP4, TC2 ra khỏi mô hình. Trong mô hình sẽ còn lại 24 biến quan sát được tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA).

Phân tích nhân tố chỉ được xem là thích hợp khi thỏa mãn tất cả các điều kiện của kiểm định hệ số KMO ≥ 0,5 mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett’s Test ≤ 0,05 tổng phương sai trích(Cumulative % Extraction Sums of Squared Loadings )≥ 50%.

Kết quảrút trích nhân tố được thểhiệnởbảng sau:

Bảng 2.8: Kiểm định KMO andBartlett’s Test KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.0,948

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square 2340,770

df 276

Sig. 0,000

Với kết quảkiểm định KMO là 0,948 lớn hơn 0,5 và p – value( sig.=0,000) của kiểm định Bartlett's Testbé hơn 0,05 tức đảm bảo các điều kiện đểtiến hành phân tích

Trường Đại học Kinh tế Huế

nhân tốkhám phá EFA. Tiếp theo để xác định số lượng nhân tốtạo ra, nghiên cứu sử dụng 2 tiêu chuẩn: tiêu chuẩn Kaiser và tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria) không được nhỏ hơn 50%.

Bảng 2.9: Ma trận các nhân tốtrong kết quảxoay EFA

Biến quan sát Component

1 2 3

PV1 0,777

PV2 0,657

PV3 0,714

CP1 0,695

CP2 0,733

CP3 0,662

GT1 0,752

GT2 0,668

HD1 0,655

HD3 0,654

HD4 0,610

TC1 0,742

TC3 0,634

TC4 0,696

HD2 0,771

GT3 0,567

GT4 0,628

TK1 0,623

TK2 0,600

TK3 0,631

TK4 0,724

KT1 0,844

KT3 0,853

KT4 0,843

(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS-2018 ) Kết quả phân tích EFA đã cho ra các nhân tố cơ bản của mô hình nghiên cứu.

Có 3 nhóm nhân tố được trích tại Eigenvalues > 1. Ngoài ra tổng phương sai trích là 61,210 (>50%), cho biết các nhân tố giải thích được 61,210% biến thiên của các biến

Trường Đại học Kinh tế Huế

quan sát. Các biến quan sát đều có trọng số factor loading lớn hơn 0,5 điều này giải thích được rằng nhân tốvà biến có liên quan chặt chẽvới nhau. Sau khi phân tích nhân tốEFA mô hình có 7 nhân tố độc lập sau khi chạy phân tích nhân tố EFA thì còn lại 3 nhân tốvới 24 biến quan sát.

Nhân tố thứ nhất: Gồm các biến: MobiFone có nhiều kênh hỗ trợ chăm sóc khách hàng nhanh chóng, hiệu quảPV1, Thủ tục đăng ký thông tin thuê bao nhanh chóng PV2, Thái độ phục vụcủa nhân viên chu đáo PV3, Giá cước của MobiFone rẻ và có nhiều ưu đãi CP1, Có nhiều gói cước đăng ký Internet phù hợp nhu cầu khách hàng CP2, Thông tin tính cước minh bạch rõ ràng CP3, Danh mục dịch vụ GTGT đa dạng cho khách hàng lựa chọn GT1, MobiFone thường xuyên cập nhật dịch vụGTGT mới GT2, Dễdàng tìm thấy các điểm bán sim thẻHD1, Là nhà mạng có vịthếcao trên thị trường viễn thông HD3, Có các loại hình dịch vụphù hợp với từng đối tượng HD4, Nhà mạng luôn giữu bí mật thông tin khách hàng TC1, Giải quyết khiếu nại chính xác rõ ràng TC3, Nhà mạng luôn cung cấp đúng dịch vụ như khách hàng đãđăng ký TC4.

Nhóm nhân tố này có giá trị Eigenvalues = 11,387 > 1. Nhóm nhân tố này giải thích được 47,444% phương sai là nhân tốcó tỷlệgiải thích biến động lớn nhất. Trong nhân tố thì có biến quan sát PV1 tức là “MobiFone có nhiều kênh hỗ trợ chăm sóc khách hàng nhanh chóng, hiệu quả”với hệ số tải 0,777 được đánh giá là tác động mạnh nhất trong nhóm nhân tốthứnhất, các biến thuộc nhân tốnày có hệsốtải lớn chủyếu thuộc nhân tốchất lượng phục vụvà nhiều nhân tố khác nên đểthống nhất nhân tố này được đặt tên là:CL= “Chất lượng”.

Nhân tố thứ hai: Bao gồm các biến: Nhiều chương trình quảng cáo của MobiFone sinh động và có ý nghĩa HD2, Có thể đăng ký sử dụng dịch vụ GTGT dễ dàng GT3, Nhiều giá trị cộng thêm cho khách hàng GT4, Lựa chọn MobiFone vì người thân, bạn bè TK1, Lựa chọn MobiFone vì công việc TK2, Lựa chọn MobiFone vì thương hiệu uy tín TK3, Lựa chọn MobiFone vì được nhân viên MobiFone giới thiệu TK4. Nhóm nhân tố này có giá trị Eigenvalues = 2,149 > 1. Nhóm nhân tố này giải thích được 8,955% phương sai. Trong các biến quan sát thì biến HD2 tức là

“Nhiều chương trình quảng cáo của MobiFone sinh động và có ý nghĩa” được đánh giá là tác động mạnh nhất trong nhóm nhân tố thứ2 với hệsốtải là 0,771, với nhân tố

Trường Đại học Kinh tế Huế

này chủ yếu đánh giá cho nhân tốnhóm tham khảo, nhưng để khái quát được hết các biến quan sát trong nhân tố, nhân tố sẽ được đặt tên là: TKGH= “ Tham khảo gia tăng hấp dẫn”.

Nhân tố thứ ba: Gồm các biến trong nhân tố Chất lượng kỹ thuật đó là: Chất lượng cuộc gọi rõ ràng KT1, Vùng phủ sóng bao phủ rộng KT3, Tốc độ truy cập Internet nhanh, ít gián đoạn KT4. Nhóm nhân tố này có giá trị Eigenvalues = 1,155 >

1. Nhóm nhân tố này giải thích được 4,811% phương sai. Trong 3 biến quan sát thì biến quan sát KT3 tức là “Tốc độtruy cập Internet nhanh, ít gián đoạn” được đánh giá là có tác động mạnh nhất trong nhóm nhân tố thứba với hệsố tải là 0,853 với hệ số tải đều lớn hơn 0,8 nhân tốnày chủ yếu các vấn đề đến chất lượng kỹthuật nên nhân tốnày sẽ được đặt tên là:CLKT= “ Chất lượng kỹthuật”.

Rút trích nhân tố “ Quyết định sử dụng” dịch vụ viễn thông MobiFone của người tiêu dùngở huyện Phú Vang-Thừa Thiên Huế

Quyết định sửdụng dịch vụ viễn thông di động MobiFone gồm có 3 biến quan sát, sau khi phân tích EFA được kết quả như sau:

Bảng 2.10: Kiểm định KMO and Bartlett’s Test biến “Quyết định sửdụng”

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.0,734

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square 211,215

df 3

Sig. 0,000

Từ bảng 2.7 kiểm định KMO = 0,734 > 0.5 và kiểm định Bartlett’s Test với mức ý nghĩa Sig.=0,000 < 0,05 ta có thểkết luận được rằng dữliệu quan sát được đảm bảo các điều kiện đểtiến hành phân tích nhân tốkhám phá EFA và có thểsửdụng kết quả đó.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.11: Kết quảphân tích EFA với nhân tốQuyết định sửdụng

Biến quan sát Component

1 Anh/chịhài lòng khi sửdụng dịch vụviễn thông di động MobiFone 0,886 Anh/chịsẽtiếp tục sửdụng dịch vụviễn thông di động MobiFone 0,882 Anh/chịsẵn lòng giới thiệu người thân, bạn bè cùng sửdụng 0,876 Eigenvalues = 2,330

Phương sai trích = 77,681%

(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS–2018) Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá đối với các biến quan sát thuộc nhân tố “Quyết định sửdụng”thu được kết quảcho thấy Eigenvalues = 2,330 >1 thỏa mãn và tổng phương sai trích = 77,681% > 50% đã cho thấy các điều kiện phân tích nhân tốlà phù hợp với biến quan sát. Các biến quan sát này đều cho biết vềquyết định sử dụng của người tiêu dùng khi sử dụng dịch vụ viễn thông, nên ta đặt nhóm biến này làQĐ= “Quyết định sửdụng”.

Các biến quan sát đạt yêu cầu của các thang đo này sẽ được đánh giá tiếp theo bằng hồi quy mô hình bằng phương pháp Enter.