• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ

2.3. Tình hình phát triển thuê bao MobiFone tại Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2015-2017

Bảng 2.3: Tình hình phát triển thuê bao MobiFone tại các khu vực trong Thừa Thiên Huếqua3 năm 2015-2017

STT Khu vực SốThuê Bao ThịPhần (%)

2015 2016 2017 2015 2016 2017

1 Thành PhốHuế 116.025 140.341 152.740 53,01 53,21 53,45 2 Huyện Phong Điền 10.973 14.267 15.187 19,07 19,89 21,50 3 Thịxã Hương Trà 16.045 19.937 22.351 20,76 21,02 22,41 4 Huyện Phú Vang 22.997 29.023 33.231 20,67 22,57 22,63 5 Thịxã Hương Thủy 20.802 24.510 27.647 33,00 33,04 33,70 6 Huyện Phú Lộc 21.636 27.483 29.945 24,66 24,65 25,40 7 Huyện Quảng Điền 9.764 12.700 13.717 18,05 19,92 19,92

8 Huyện A Lưới 4.260 5.344 5.748 14,50 15,77 15,77

9 Huyện Nam Đông 1.237 1.396 1.621 8,40 8,50 8,50

Thừa Thiên Huế 223.740 275.000 302.187 37,54 38,24 38,45 (Nguồn: MobiFone Thừa Thiên Huế) Qua sốliệu tình hình phát triển thuê bao của MobiFone Thừa Thiên Huế trong thời gian 3 năm hầu như có sự thay đổi rõ rệt ở các huyện, thị xã. Trong địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huếkhu vực thành phố Huếvới số lượng dân sốdẫn đầu tỉnh luôn giữ vị trí có số lượng thuê bao lớn nhất. Năm 2015 số lượng thuê bao 116.025 thuê bao sang năm 2016 số lượng thuê bao tăng lên đáng kể140.341 thuê bao, tiếp tục có sự thay đổi đến năm 2017 số thuê bao 152.740 thuê bao. Đây cũng là thị trường chủ yếu của MobiFone khi thị phần ở thành phố Huếluôn chiếm trên 53%. Khu vực huyện Phong Điền chiếm số lượng thuê bao không được cao, số lượng thuê bao năm 2015 là 10.973 thuê bao sang năm 2016 số lượng thuê bao có sự tăng lên thành 14.267 thuê bao, năm 2017 có sựchuyển biến nhẹkhi số thuê bao tăng lên mức 15.187 thuê bao.Thị phần ở huyện Phong Điền chiếm khá thấp và có sự thay đổi qua ba năm nhưng vẫn có sự ổn định luôn trên 19%. Khu vực thị xã Hương Trà có số lượng thuê bao tương đối cao năm 2015 có số lượng thuê bao là 16.045 thuê bao, sang năm 2016 có sự tăng trưởng

Trường Đại học Kinh tế Huế

tương đối lên 19.937 thuê bao, qua năm 2017 tiếp tụcó sự tăng trưởngổn định 22.351 thuê bao. Thị phần thị xã Hương Trà chiểm vị trí tương đối ổn định luôn trên 20% và có xu hướng tăng qua các năm từ 2015 đến 2017. Khu vực huyện Phú Vang với số lượng dân số đông nên ở đây số lượng thuê bao khá cao luôn trên 22.000 thuê bao, cụ thể năm 2015 huyện có số thuê bao là 22.997 thuê bao, năm 2016 số lượng thuê bao tăng khá lớnở mức 29.023 thuê bao sang năm 2017 số lượng thuê baotiếp tục tăng lên mức 33.231 thuê bao, mặc dù số lượng thuê bao cao nhưng thị phần MobiFone ở huyện Phú Vang lại chiếm dao động qua hàng năm từ 20,67 đến 22,63% thị phần điều này cho thấy thị phần ở huyện Phú Vang được các nhà mạng khác nắm giữ số lượng khá lớn. Khu vực thị xã Hương Thủy có số lượng thuê bao qua các năm tương đối ổn định, năm 2015 thị xã có số lượng thuê bao là 20.802 thuê bao, năm 2016 số lượng thuê bao tăng lên 24.510 thuê bao, sang năm 2017 số lượng thuê bao tiếp tục tăng ở mức 27.647 thuê bao. Mặc dù số lượng thuê bao tăng qua các năm không quá cao nhưng thịphầnở thị xã Hương Thủy chiếm thị phần luôn tăng trên 33%, dù số lượng thuê bao không lớn hơn một sốkhu vực khác nhưng thị xã Hương Thủy lại có thịphần khá lớn và ổn định điều này cho thấy rằng khu vực thị xã Hương Thủy đang là một trong những thị trường lớn đang được MobiFone Thừa Thiên Huế chú trọng. Khu vực huyện Phú Lộc có số lượng thuê bao năm 2015 là 21.636 thuê bao, năm 2016 số lượng thuê bao tăng lên 27.483thuê bao, sang năm 2017 số lượng thuê bao tăng nhẹ lên 29.945 thuê bao.Thị phần huyện Phú Lộc cũng chiếm một số lượng tương đối ổn định luôn trên 24% đây là một trong 3 khu vực có thị phần khá cao của MobiFone tại Thừa Thiên Huế. Khu vực huyện Quảng Điền là một trong 3 huyện có số lượng thuê bao khá thấp trong khu vực Thừa Thiên Huế cụ thể năm 2015 ở Quảng Điền MobiFone có 9.764 thuê bao, sang năm 2016 số lượng thuê bao mặcdù có tăng nhưng với số lượng tương đối thấp 12.700 thuê bao sang năm 2017 số lượng thuê bao tăng chậm lên mức 13.717 thuê bao. Số lượng thuê bao chưa được cao nên thị phần của MobiFone tại huyện này vẫn chiếm tỷ lệkhá thấp chỉ dao động qua 3 năm từ 18 đến 19,92%. Khu vực huyện A Lưới đây là một trong hai khu vực có số lượng thuê bao thấp nhất trong tỉnh Thừa Thiên Huế, cụthể năm 2015 số lượng thuê bao của huyện là 4.260 thuê bao,sang năm 2016 có sự tăng chậm 6.197 thuê bao, sang năm 2017 mặc

Trường Đại học Kinh tế Huế

dù có sự thay đổi nhưng hầu như rất ít tăng thành 5.748 thuê bao. Số lượng thuê bao khá thấp nên thị phần luôn nằm trong khoảng dưới 16% cho thấy rằng ởnhững huyện nhỏ MobiFone đang bị các đối thu cạnh tranh thắng thếrất nhiều. Khu vực huyện Nam Đông là huyện có số lượng thuê bao thấp nhất trong toàn tỉnh năm 2015 số lượng thuê bao chỉ 1.237 thuê bao, sang năm 2016 sốthuê bao hầu như chững lại khi mức tăng rất ít, sang năm 2017 số lượng thuê bao đã có sựcải thiện hơn dù tăng rất chậmở mức chỉ 1.621 thuê bao. Thị phần MobiFone ở khu vực huyện Nam Đông chiếm thịphần cũng khá nhỏ chỉ dao động từ 8,40 đến 8,50%, năm 2017 dù số lượng thuê bao có tăng lên nhưng xét theo thị phần lại bị giữ nguyên điều này có thể do trong năm này các nhà mạng khác cũng có số lượng thuê bao tăng lớn hơn so với MobiFone. Qua sốliệu cho các khu vực trong tỉnh Thừa Thiên Huế có thểnhận thấy rằng MobiFone Thừa Thiên Huế trong 3 năm qua luôn có sự thay đổi, năm 2015 tổng sốthuê bao của MobiFone là 223.740thuê bao sang năm 2016 có sự tăng mạnh, lên 275.000 thuê bao, năm 2017 số lượng thuê bao tiếp tục tăng ổn định lên mức 302.187 thuê bao. Thị phần của Thừa Thiên Huế trong 3 năm qua dù có sự thay đổi nhưng hầu như thay đổi rất nhỏ năm 2015 thị phần MobiFone Thừa Thiên Huế chiếm 37,54%, năm 2016có sự tăng chậm 38,24%, sang 2017 thị phần MobiFone cũng có sự dịch chuyển ở mức tăng chậm thị phầnởThừa Thiên Huế năm 2017 38,45%

Số lượng thuê bao của các khu vực trong Thừa Thiên Huếcó sự thay đổi rõ rệt từ năm 2015 đến năm 2017 hầu như số lượng thuê bao các khu vực đều tăng, có thểdo MobiFone đã có những chương trình khuyến mãi, xúc tiến bán hàng hiệu quả giúp nhận biết về MobiFone của khách hàng ngày càng tăng lên, mặc dù số lượng thuê bao qua 3năm tăng nhưng sự thay đổi vềthịphần chỉthấy sự thay đổi qua một sốkhu vực, cho nên có thể thấy các đối thủ cạnh trong ngành viễn thông vẫn luôn diễn ra mạnh mẽ, các doanh nghiệp vẫn luôn cốgắng nâng cao thịphần của mình.

Dựbáo năm 2018 dù chưa có con sốthống kê cụ thể nhưnghầu như tất cả khu vực viễn thông trong tỉnh Thừa Thiên Huếnói riêng cũng như trong ngành viễn thông nói chung đều có số lượng thuê bao sẽgiảm khivào đầu năm 2018 ngành viễn thông đã tiến hành đăng kí thông tin thuê bao cho tất cảcác khách hàng, sựkiện này đã loại

Trường Đại học Kinh tế Huế

một lượng lớn thuê bao sim rác, sim không đăng kí thông tin tồn tại trên thị trường. Sự kiện này có thể làm thay đổi vịtrí của mỗi doanh nghiệp viễn thông trên thị trường.

 Tình hình phát triển thuê baoởhuyện Phú Vang

Bảng 2.4: Tình hình phát triển thuê bao MobiFone tại huyện Phú Vang qua 3 năm 2015-2017

Khu vực SốThuê Bao ThịPhần (%)

2015 2016 2017 2015 2016 2017

Huyện Phú Vang 22.997 29.023 33.231 20,67 22,57 22,63 (Nguồn: MobiFone Thừa Thiên Huế) Dựa vào bảng sốliệu tình hình phát triển thuê bao các khu vực trong tỉnh Thừa Thiên Huế trong đó có khu vực huyện Phú Vang có thểnhận thấy huyện Phú Vang có tiềm năng rất lớn để MobiFone tiếp tục phát triển thị phần của mình. Với dân số hơn 182.141 người nhưng MobiFone chỉ đang dừng lại ở mức hơn 33 nghìn thuê bao và chỉ chiếm 22,63% thị phần (2017) nếu tiếp tục tìm cách khai thác tìm hiểu được nhu cầu khách hàng thìđây có thểsẽlà một thị trường trọng điểm của MobiFone sau thành phốHuế.

Với đặc điểm khách hàng khu vực vùng huyện vùng quê nên chủ yếu dân cư phân bổrất đông đúc, số lượng lao động đi làm ăn xa chiếm số lượng khá lớn nên nhu cầu liên lạc sử dụng điện thoại rất cần thiết nên đây sẽ là đố tượng khách hàng tiềm năng rất lớn.

2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụviễn