• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ

2.1 Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT Telecom và FPT Telecom Huế

2.1.3 Tình hình lao động, tổng tài sản và nguồn vốn, tình hình hoạt động sản

2.1.3 Tình hình lao động, tng tài sn và ngun vn, tình hình hoạt động sn

khách hàng hơn, nên nhu cầu về nguồn nhân lực luôn tăng để đáp ứng được chiến lược kinh doanh của công ty.

+ Về giới tính: Nhìn chung thì lao động nam chiếm đa số, lao động nữ chiếm một tỷ lệ nhỏ, cụ thể năm 2014 chiếm 74,8 % nhân viên nam, năm 2015 chiếm 76,1 % nhân viên nam, năm 2016 chiếm 76,1% nhân viên nam. Những con số về lực lượng lao động nam luôn tăng qua các năm là do các nhân viên phải thường xuyên đi thị trường, bán hàng trực tiếp tại nhà khách hàng đòi hỏi phải đi lại nhiều để tìm kiếm nhiều khách hàng hơn và một lực lượng đông nhân viên nam tại công ty đó là bộ phận kĩ thuật, bộ phận này thường làm các công việc như kéo cáp, khắc phục những sự cố nên đòi hỏi phải có sức khỏe và trìnhđộ chuyên môn cao. Mặc dù số lượng nhân viên nữ ít hơn so với nam nhưng nhìn chung thì nhân viên nữ cũng tăng qua các năm cụ thể năm 2014 là 30 nhân viên nữ, năm 2015 là 32 nhân viên nữ, năm 2015 so với năm 2014 số lượng nhân viên nữ tăng 2 người chiếm 0,67% và năm 2016 là 37 nhân viên nữ, năm 2016 so với năm 2015 tăng 5 người chiếm 15,6%. Nhân viên nữ chủ yếu là những nhân viên trong bộ phận chăm sóc khách hàng.

+Về trình độ: Qua 3 năm trên thì nhân viên có trình độ cao đẳng chiếm chủ yếu, qua các năm thì lực lượng có bằng cao đẳng đều tăng cụ thể năm 2014 là 47 người, năm 2015 là 53 người và năm 2016 là 58 người. Là một công ty bán các sản phẩm dịch vụ nên việc tiếp xúc với khách hàng thì kĩ năng giao tiếp quan trọng hơn hết, việc tuyển nhân viên tại công ty không quan trọng bằng cấp mà chủ yếu là những người có kĩ năng, yêu nghề và năng động trong công việc.

2.1.3.2 Tình hình nguồn vốn và tài sản của FPT Telecom Huế qua ba năm 2014-2016

Mục tiêu quan trọng nhất của việc sử dụng vốn và tài sản là đảm cho quá trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Nguồn vốn là một nhân tố không thể thiếu trong bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Để thấy rõ tình hình tào sản, nguồn vốn của Chi nhánh hiện nay,ta phân tích tình hình tài sản, nguồn vốncủa Chi nhánh qua 3 năm từ 2014-2016:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng4: Tình hình nguồn vốn và tài sản của công ty

(ĐVT: Triệu đồng)

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 So sánh

2015/2014

So sánh 2016/2015

+/- % +/- %

Tổng tài sản 19.099 30.936 55.198 11.837 62,0 24.262 78,4 A.Tài sản ngắn hạn 8.180 13.910 25.918 5.730 70,0 12.008 86,3 B.Tài sản dài hạn 10.919 17.026 29.280 6.107 55,9 12.254 72,0 Tổng nguồn vốn 19.099 30.936 55.198 11.837 62,0 24.262 78,4 A.Nợ phải trả 19.099 30.936 55.198 11.837 62,0 12,008 78,4 I.Nợ ngắn hạn 19.099 30.936 55.198 11.837 62,0 12,254 78,4

II.Nợ dài hạn - - - -

-B.Vốn chủ sở hữu - - -

-(Nguồn phòng kếtoán FPT Telecom Huế) Tài sản và nguồn vốn là một trong những nhân tố quan trọng giúp đánh giá sự phát triển và tiềm năng của Chi nhánh. Qua bảng số liệu, nhìn chung ta thấy rằng tổng tài sản và nguồn vốn của Chi nhánhqua ba năm đều tăng.

Cụ thể, năm 2015 tăng 11.837 triệu đồng (tương ứng 62,0%) so với năm 2014; năm 2016 tăng thêm24.262 triệu đồng (tương ứng 78,4%) so với năm 2015.

- Về tài sản:

Chiếm nhiều nhất là khoản mục tài sản dài hạn. Cụ thể: năm 2014 là 10.919 triệu đồng; năm 2015 là 17.026 triệu đồng tăng 6.107 triệu đồng (tương ứng 55,9%) so với năm 2014; năm 2016 là 29.280 triệu đồng tăng 12.254 triệu đồng (tương ứng 72%) so với năm 2015. Tài sản ngắn hạn năm 2015 là 13.910 triệu đồng tăng 5.730 triệu đồng so với năm 2014; năm 2016 là 25.918 triệu đồng tăng 12.008 triệu đồng so với năm 2015.

- Về nguồn vốn:

Nguồn vốn của Chi nhánh chỉ được phản ánh qua khoản mục Nợ ngắn hạn.

Vì là chi nhánh nên không có vốn chủsở hữu, toàn bộ nguồn vốn trên đều phân bổ cho công nợcủa tổng Công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.2.4 Tình hình hoạt động kinh doanh

Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của FPT Telecom Huế qua ba năm (ĐVT: Triệu đồng) So sánh

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015

+/- % +/- %

1. Doanh thu 30.580 37.561 52.085 6.981 22,8 14.524 38,7 2. Giá vốn hàng bán 21.494 25.069 32.863 3.575 16,6 7.794 31,1 3. Lợi nhuận gộp 9.086 12.492 19.222 3.406 37,5 6.730 53,9 4. Chi phí bán hàng 3.872 6.134 9.292 2.262 58,4 3.158 51,5 5. Chi phí quản lý DN 5.047 5.928 9.024 881 17,5 3.096 52,2 4. Lợi nhuận từ hoạt động

kinh doanh

167 430 906 263 157,5 476 110,7

5. Lợi nhuận trước thuế 167 430 906 263 157,5 476 110,7

8. Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0 0 0 0,0 0 0,0

9. Lợi nhuận sau thuế 167 430 906 263 157,5 476 110,7 (Nguồn phòng kếtoán FPT Telecom Huế) Bảng trên cho thấy tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm qua thông qua các bảng báo cáo tài chính, qua đó cho ta thấy cái nhìn tổng thể của công ty về hiệu quả công việc, những chiến lược, những hoạt động đã thực hiện để tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Khái quát sơ lượt thì có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ được sứcảnh hưởng của nhà mạng FPT đối với khách hàng khi tin dùng sử dụng sản phẩm dịch vụ. Đảm bảo được chiến lược cũng như mục tiêu ban đầu mà doanh nghiệp đặt ra.

+ Vềdoanh thu: Doanh thu mà doanh nghiệp đạt được trong những năm gần đây tăng nhanh một cách đáng kể. Cụthể năm 2014 doanh thu là 30580 triệu đồng.

Năm 2015 doanh thu đạt được là 37561 triệu đồng tăng 6981 triệu đồng tương đương với 12,3% so với năm 2014. Năm 2016 doanh thu đạt được là 52085 triệu đồng tăng 14524 triệu đồng tương với 38,7 % so với năm 2015. Sởdĩ doanh thu của doanh nghiệp tăng lên trong những năm gần đây là do số lượng người sửdụng sản phẩm ngày càng nhiều đó là nhờ

Trường Đại học Kinh tế Huế

chiến lược của doanh nghiệp bằng cách mở rộng

thị trường, tới những vùng nông thôn, những vùng có thểphủ sống mạng của FPT nên doanh số bán hàng tăng qua các năm. Một phần là do Chi nhánh đã mở rộng mạng lưới tiêu thụvới giá cảphù hợp.

+Vềgiá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán qua các năm từ 2014-2016 tăng cụ thể năm 2015 so với năm 2014 tăng 16,6 %, năm 2016 so với năm 2015 tăng 31,1

%. Đây là yếu tốtrực tiếp làm giảm lợi nhuận của công ty, do tình hình kinh tế nước ta hiện nay đang trong tình trạng lạm phát chỉ số giá tiêu dùng tăng nên kéo theo sự tăng giá của các hàng hóa, sản phẩm dịch vụ.

+ Về chi phí: Chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp qua các năm đều tăng, đặt biệt là chi phí quản lí doanh nghiệp cụ thể năm 2014 là 5047 triệu đồng, năm 2015 là 5928 triệu đồng tương đương với 36,3% so với năm 2014. Năm 2016 là 9204 triệu đồng tăng 3096 triệu đồng tương đương với 52,2 % so với năm 2015. Chi phí quản lí doanh nghiệp luôn tăng bởi vì đây là doanh nghiệp còn non trẻ nên việc thay đổi bộ máy tổ chức và quản lí thường xuyên thay đổi cũng như việc tuyển dụng nhân viên thường được phỏng vấn liên tục. Vì vậy doanh nghiệp cần hạn chếviệc tăng chi phí này đểcó thểtối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp .

+ Vềlợi nhuận: Lợi nhuận sau thuếthu nhập doanh nghiệp tăng qua các năm cụ thể năm 2015 tăng 157,5% so với năm 2014 và năm 2016 tăng 110,7% so với năm 2015. Đây là một dấu hiệu đáng mừng của doanh nghiệp chứng tỏlĩnh vực mà doanh nghiệp đang đi đúng hướng và thu được lợi nhuận lớn.

Từ bảng trên cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang phát triển rất mạnh mẽ, đạt được những chiến lược mà doanh nghiệp đãđề ra và tạo niềm tin đối với khách hàng đã vàđang sửdụng dịch vụ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quảbán hàng thông qua website