• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.2 Cơ sở thực tiễn

3 NV bán hàng hồi đáp tích cực khi khách hàng có nhu cầu CLNV3 4 NV bán hàng sẵn sàng làm việc vào thời gian phù hợp với nhu cầu

khách hàng

CLNV4 Đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng

1 Nhìn chung, anh/chị đáng giá cao về hoạt động bán hàng của công ty

HQBH1 2 Anh/chịsẽtiếp tục chọn công ty khi có nhu cầu sửdụng sản phẩm,

dịch vụkhác

HQBH2

3

Anh/chị sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân sử dụng sản phẩm,

dịch vụcủa công ty HQBH3

truyền thông các chính sách của Đảng và Nhà nước tới người dân. Internet đã góp phần tạo lập cộng đồng, thúc đẩy hoạt động của các tổ chức xã hội, nâng cao năng lực sản xuất và thương mại, tạo ra nhiều hơn của cải vật chất trong xã hội và nâng cao đời sống người dân. Internet còn là sân chơi bổ ích, một kênh giải trí hấp dẫn với nhiều ứng dụng phục vụ người dùng.

Theo Cục Viễn thông, cả nước hiện có 55 giấy phép cung cấp dịch vụ internet cố định có hiệu lực (chỉ dành cho những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy cập và kết nối internet, không tính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông trên internet). Đến nay, 47 doanh nghiệp chính thức triển khai cung cấp dịch vụ, 16 doanh nghiệp có báo cáo thường xuyên với Cục Viễn thông về hoạt động cung cấp dịch vụ. Các chuyên gia cho rằng, đây là cơ hội mở, tiềm năng lớn và nguồn thu hấp dẫn để các doanh nghiệp tham gia. Vấn đề là doanh nghiệp nào sẽ tận dụng được cơ hội tiềm năng này và đạt được bao nhiêu trong số đó. Những con số ấn tượng: internetở Việt Nam được hình thành và phát triển từ năm 1997, từ đó đến nay, Việt Nam luôn được thế giới đánh giá là một trong những quốc gia có số người sử dụng internet tăng nhanh nhất hằng năm.Theo Báo cáo tài nguyên internet Việt Nam 2014, trong 17 năm phát triển của internet Việt Nam, tài nguyên internet -tham số định danh phục vụ cho hoạt động internet (tên miền.vn, địa chỉ IP, số hiệu mạng) đã tăng trưởng mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của internet Việt Nam.

Tính đến cuối năm 2014:Số lượng tên miền “.vn” duy trì thực tế trên mạng là 291.103tên. Đạt tỷ lệ tăng trưởng 13%, đứng đầu ở Đông Nam Á và đứng thứ 7 tại Châu Á. Tên miền ".vn" giữ được tốc độ tăng trưởng tốt ngay cả những giai đoạn khó khăn của nền kinh tế trong nước và thế giới. Số lượng tên miền Tiếng Việt là 1.015.701 tên. Tỷ lệ tăng trưởng là 6.73% và là quốc gia dẫn đầu Thế Giới về tốc độ tăng trưởng.

Trong lĩnh vực đăng ký sử dụng tài nguyên internet, những năm gần đây, Việt Nam gia tăng đáng kể các tổ chức có mạng lưới kết nối đa hướng, đăng ký sử dụngsố hiệu mạng ASN và vùng địa chỉ độc lập. Điều này thể hiện sự đa dạng, phát

Trường Đại học Kinh tế Huế

triển trong mạng lưới hạ tầng thông tin với sự trưởng thành trong mạng lưới người sử dụng, không hoàn toàn lệ thuộc vào mạng của các nhà cung cấp.

Dịch vụ internet Việt Nam ngày càng đa dạng, phong phú. Các loại hình dịch vụ kết nối tốc độ cao có mức độ tăng trưởng nhanh chóng. Những năm gần đây, dịch vụ truy cập internet qua hạ tầng di động 3G thể hiện sự tăng trưởng vượt bậc do sự tiện lợi trong sử dụng. Tốc độ, kết nối internet trong nước và quốc tế ngày càng nhanh, phục vụ đắc lực cho việc phát triển về người sử dụng và dịch vụ.

Việt Nam đặt mục tiêu trở thành một trong 70 quốc gia có nền công nghệ thông tin - viễn thông phát triển hàng đầu thế giới. Hạ tầng viễn thông đến năm 2015 sẽ phủ sóng di động băng rộng đến 70% cư dân trong cả nước,triển khai xây dựng cáp quang đến hộ gia đình tại tất cả các khu đô thị mới; 20%-30% số hộ gia đình có máy tính và internet băng thông rộng. Việt Nam cũng đặt mục tiêu đến năm 2015 trở thành một trong 20 quốc gia cung cấp dịch vụ gia công phần mềm và nội dung số hấp dẫn nhất thế giới. Các nhà chuyên môn cho rằng, tương lai của nền kinh tế internet Việt Nam là đạt 17%-20% GDP vào năm 2015 và từ 20%-30% vào năm 2020 ( Theo Bộ thông tin và truyền thông trung tâm Internet Việt Nam - VNNIC)

1.2.2Tng quan vthị trường internet ti Tha Thiên Huế

Khi mà đời sống của người dân TT- Huế ngày càngổn định và phát triển, nhu cầu trao đổi thông tin theo đó mà tăng lên làm cho tình hình cạnh tranh ở Thành phố Huế diễn ra khá quyết liệt. Bằng các chiến lược kinh doanh, các nhà cung cấp dịch vụ internet đã xâm nhập thị trường Huế một cách nhanh chóng, dần dần thu hút khách hàng sử dụng và chiếm được một thị phần nhất định. Những ngày đầu, khi mà người dân mới tiếp xúc với internet, chi phí cho việc lắp đặt và sử dụng dịch vụ cao, người dân cảm thấy mình chưa cần bỏ ra một số tiền để dùng mạng internet, vậy nên internet đến với mỗi hộ gia đình còn ít, họ sẽ thường đến quán mạng, các quán cafe để sử dụng mạng khi thật cần thiết. Dần dần, đi cùng với sự phát triển của kinh tế, các loại hình doanh nghiệp kinh doanh mở ra, đặc biệt là bán hàng online,... cần thiết phải sử dụng mạng internet thì thị trường mạng internet ngày càng sôi động.

Vào tháng 6/2006 một cuộc chiến về giá cước truy cập internet đã nổ ra tại Việt Nam. Cuộc chiến về giá giữa FPT Telecom, Viettel và VNPT đã kéo theo giảm

Trường Đại học Kinh tế Huế

cước và tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ internet. Khách hàng trở thành người hưởng lợi đối với cuộc cạnh tranh này. Chi phí lắp đặt và sử dụng giảm kèm với thu nhập tăng, và nhu cầu làm việc thông qua internet ngày càng nhiều làm tăng số lượng người sử dụng internet.

Địa bàn internet hiện nay tại Huế có ba nhà cung cấp dịch vụ internet, đó là Công ty Viễn thông quân đội Viettel, Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam VNPT và Công ty Cổ phần Viễn thông FPT. Trong đó, VNPT chiếm thị phần cao nhất, và có những dự báo cho rằng VNPT sẽ còn đứng thứ nhất trong những năm tới, thứ 2 là FPT Telecom và cuối cùng là Viettel. Hiện tại, những tháng đầu tiên của năm 2015, Viettel đã có những bước chuyển mình dữ dội để thu hút được khách hàng, lôi kéo khách hàng của các đối thủ cạnh tranh và kiến tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, yêu cầu mỗi đối thủ phải có sự thay đổi nổi bật nhằm giữ vững và tăng vị thế cạnh tranh của mình. Các doanh nghiệp, công ty cần phải xác định được năng lực thực sự của mình, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong mối tương quan với những doanh nghiệp khác nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, luôn luôn nỗ lực duy trì những khách hàng hiện tại và tìm kiếm thêm khách hàng mới với hy vọng mở rộng thị phần và dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ internet.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNGĐỐI VỚI DỊCH VỤ