• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA

2.1. Tổng quan về Công ty

2.1.9. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018 - 2020

2.1.8.1. Tình hình doanh thu

điều chỉnh giảm NPT và tăng nguồn VCSH để có thểchủ động hơn trong kinh doanh, tránh bị lệthuộc vào nguồn vốn bên ngoài.

2.1.9. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018 - 2020

Bảng 2. 4: Tình hình doanh thu và cơ cấu doanh thu của Công ty giai đoạn 2018 - 2020

ĐVT: Nghìnđồng

Chỉ tiêu

2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019

Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %

DT bán hàng

và CCDV 64.073.615 99,52 63.197.835 99,02 57.325.337 99,35 -875.781 -1,37 -5.872.498 -9,29 DT từ hoạt

động tài chính 307.824 0,48 626.269 0,98 362.447 0,63 318.444 103,45 -263.822 -42,13

Thu nhập khác 4.067 0,01 0 0 9.941 0,02 -4.067 -100 9.941 0

Tổng doanh

thu 64.385.506 100 63.824.103 100 57.697.725 100 -561.403 -0,87 -6.126.378 -9,60 (Nguồn: Phòng Kếtoán–Tài chính)

Qua bảng 2.3 và hình 2.5, ta thấy doanh thu của công ty bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác. Doanh

Biểu đồ 2.5: Tình hình tổng doanh thu của Công ty giai đoạn 2018 – 2020

64.073.615 nghìn đồng. Năm 2019, giá trị doanh thu giảm 561.403 nghìn đồng tương đương giảm 0,87% so với năm 2018. Năm 2020, giá trị doanh thu giảm mạnh chỉ còn 57.697.725 nghìn đồng, giảm 6.126.378 nghìn đồng tương đương giảm 9,60% so với năm 2020.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: chiếm tỷtrọng rất cao trongcơ cấu tổng doanh thu của công ty. Năm 2018, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đạt 64.073.615 nghìn đồng, chiếm 99,52% trong cơ cấu tổng doanh thu. Năm 2019, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 875.781 nghìnđồng tương đương giảm 1,37% so với năm 2018. Năm 2020, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 5.872.498 nghìn đồng tương đương giảm 9,29% so với năm 2019. Sự giảm xuống của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụchủyếu đến từ việc đối tác cắt giảm đơn hàng.

Nguyên nhân là do tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 trên toàn thế giới, khủng hoảng kinh tế dẫn đến nhu cầu về hàng may mặc của người tiêu dùng giảm theo, đặc biệt là tại Mỹ và EU (đây là thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty). Các đối tác tại các thị trường nàyđã giảm một phần đơn hàng dẫn đến doanh thu giảm. Trong những năm tiếp theo công ty nên có những phương án mới để thu hút khách hàng nhằm tăng nguồn thu cho công ty.

Doanh thu từ hoạt động tài chính chủ yếu là từ các khoản thu chiết khấu thanh toán, các khoản thu từ lãi tiền gửi nên chiếm tỷ lệ rất ít. Doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng doanh thu của công ty. Nhưng chỉ tiêu này cũng góp phần làm tăng giá trị thu vềcho công ty. Năm 2018, tỷtrọng của doanh thu từ hoạt động là 307.824 nghìn đồng chỉ chiếm 0,48% trong cơ cấu tổng doanh thu.

Năm 2019 là 626.269 nghìn đồng tăng 318.444 nghìn đồng so với năm 2018. Năm 2020,đạt 318.444 nghìnđồng giảm so với năm 2019.

2.1.8.2. Tình hình chi phí

Chi phí là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá trìnhđộ quản lý kinh doanh, tình

Đối với từng doanh nghiệp việc hạthấp chi phí kinh doanh là điều kiện cần thiết để hạgiá thành sản phẩm, hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quảkinh doanh cho doanh nghiệp. Muốn hạ thấp được chi phí kinh doanh, doanh nghiệp một mặt quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và mặt khác phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành chi phí kinh doanh và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong kỳ, chỉ trên cơ sở đó mới đề ra được phương hướng và biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh sát thực, tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh trong DN.

Bảng 2.5: Tình hình chi phí và cơ cấu chi phí của Công ty giai đoạn 2018 – 2020

ĐVT: Nghìnđồng

Chỉ tiêu

2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019

Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %

Giá vốn bán

hàng 52.373.253 85,46 51.033.867 84,15 48.012.968 86,26 -1.339.386 -2,56 -3.020.899 -5,92 Chi phí tài

chính 3.601 0,01 253.568 0,42 118.366 0,21 249.967 6941,60 -135.202 -53,32

Chi phí bán

hàng 1.455.437 2,38 1.473.342 2,43 1.317.855 2,37 17.905 1,23 -155.487 -10,55

Chi phí quản

lý DN 7.314.812 11,94 7.863.974 12,97 6.173.011 11,09 549.162 7,51 -1.690.963 -21,50

Chi phí khác 134.186 0,22 22.532 0,04 38.000 0,07 -111.654 -83,21 15.468 68,65

Tổng chi

phí 61.281.290 100 60.647.284 100 55.660.200 100 -634.006 -1,03 -4.987.084 -8,22 (Nguồn: Phòng Kếtoán–Tài chính)

Qua bảng 2.5 và hình 2.6, ta thấy chi phí bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lí DN và chi phí khác. Nhìn chung thì tổng chi phí của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2018, tổng chi phí là 61.281.290 nghìn đồng. Năm 2019, tổng chi phí giảm 634.007 nghìnđồng tương đương với giảm 1,03% so với năm 2018. Đến năm 2020, tổng chi phí tiếp tục giảm 4.987.084 nghìn đồng tương đương với giảm 8.22% so với năm 2019. Sự giảm xuống của chi phí phụ thuộc vào các yếu tốsau:

Giá vốn bán hàng: Giá vốn hàng bán chiếm tỷtrọng cao nhất trong cơ cấu tổng chi phí của công ty. Có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2018 giá vốn hàng bán là 52.37.253 nghìn đồng. Năm 2019 là 51.033.867 nghìn đồng giảm 1.339.386 nghìn đồng tương đương giảm 2,56% so với năm 2018. Đến năm 2020, giảm 3.020.899 nghìn đồng tương đương giảm 5.92% so với năm 2019. Giá vốn hàng bán của công ty chủ yếu là tiền lương và tiền bảo hiểm cho người lao động. Nguyên nhân chủ yếu của sựgiảm này là do số lượng người lao động giảm dần quacác năm nên chí phí mà công

Biểu đồ 2.6: Tình hình tổng chi phí của Công ty giai đoạn 2018 – 2020

lượng sản phẩm gia công ít đi kéo theo đó là tiền lương trảcho người lao động cũng bị ảnh hưởng theo vì hình thức trả lương của TGC là theo số lượng sản phẩm làm ra.

Ngoài ra còn một số các yếu tố đầu vào khác như là điện, nước, thuế,… cũng tăng lên.

Do đó, công tycần phải tính toán hợp lý tiêu chí giá vốn hàng bán này làm sao có thể làm thỏa mãn mức độ hài lòng cho người lao động và vừa đảm bảo được mức chi phí này tăng quá cao để ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty.

Chi phí tài chính: Chi phí tài chính chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu tổng chi phí của Công ty. Chi phí tài chính biến động phức tạp qua 3 năm. Cụthể, năm 2018 chi phí tài chính là 3.601 nghìn đồng. Năm 2019, chi phí tài chính tăng lên mạnh lên đến 249.967 nghìnđồng so với năm 2018. Nguyên nhân là do trong năm này công ty đã sử dụng nguồn vốn vaychưahợp lý. Đến năm 2020, chi phí tài chính lại giảm xuống còn 118.366 nghìnđồng tương đương với giảm 8,51% so với năm 2019.

Chi phí bán hàng: chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tổng chi phí của công ty và biến động phức tạp qua các năm. Cụthể năm 2019, chi phí bán hàng là 1.473.342 nghìn đồng tăng 17.905 nghìn đồng tương đương tăng 1,23% so với năm 2018. Đến năm 2020, thì chi phí bán hàng giảm 155.487 nghìnđồng tương đương giảm 5,98% so với năm 2019. Nguyên nhân của sự giảm này là do công ty đã kiểm soát tốt các chi phí nhân viên(đóng gói, vận chuyển); bao bì; khấu hao…

Chi phí quản lí DN: Chi phí quản lí DN có sự biến động phức tạp. Chi phí quản lí DN tăng vào năm 2019 và đến năm 2020 lại giảm xuống. Cụ thể là năm 2019 chi phí quản lí DN tăng thêm 549.162 nghìn đồng tương đương tăng 7,51% so với năm 2018.

Năm 2020, giảm mạnh lên đến 1.690.963 nghìnđồng tương ứng giảm 21,50%. Chi phí này chủyếu tập trung nhiều vào cán bộcông nhân viên ởcông ty, nhân công và các chi phí khác tham gia vào việc quản lý, hoàn thành các đơn hàng, hợp đồng xuất khẩu.

Chi phí khác: Chi phí khác bao gồm chi phí đi công tác và chi phí khác. Chi phí khác chiếm tỷtrọng nhỏnhất trong cơ cấu tổng chi phí của Công ty và nó biến động rất phức tạp. Nguyên nhân phát sinh những chi phí này là do nguồn nguyên liệu sản xuất

của công ty chủ yếu là nguồn NPL nhập khẩu nên cán bộ XNK của công ty phải thường xuyên đến cảng tàu đểkiểm tra hàng và nhận hàng trong mỗi lần nhập hàng về.

Nhìn chung thì chi phí của công ty trong giai đoạn 2018–2020 có sự biến động rất phức tạp. Qua phân tích này, công ty cần nổlực hơn và đưa ra nhiều biện pháp hơn nữa trong công tác tiết kiệm chi phí để có chi phí ổn định qua các năm và đảm bảo về lợi nhuận của công ty.