• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.2 Kết quả nghiên cứu

2.2.1 Thông tin mẫu nghiên cứu

phương pháp hiện đại, thân thiện với môi trường, áp dụng công nghệsản xuất tiên tiến hàng đầu thế giới của Israel và Nhật Bản. Nhờ tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về chất lượng của các yếu tố đầu vào như đất, giống, nước tưới cũng như quy trình chăm sóc, thu hoạch, đóng gói, bảo quản, phân phối nên sản phẩm của VinEco đáp ứng tối đa các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm cũng như hàm lượng dinh dưỡng, đảm bảo luôn tươi ngon khi đến tay người tiêu dùng với sứmệnh “Vì chất lượng cuộc sống của mọi nhà”.

Tại hệ thống siêu thị Vinmart, sản phẩm AnEco là một sản phẩm hợp tác bởi Công ty Cổphần Nhựa và Môi trường Xanh An Phát và siêu thị Vinmart, có mặt đầy đủ các mẫu mã từ túi đựng thực phẩm, túi shopping, túi đựng rác… Trong đó, túi vi sinh phân hủy hoàn toàn AnEco được làm hoàn toàn từtinh bột ngô và hạt nhựa sinh học nhập khẩu từ Châu Âu an toàn cho sức khỏe và thân thiện môi trường. Đặc biệt, túi có khả năng phân hủy hoàn toàn (chỉ sau 1 năm) thành mùn nuôi cây, nước và CO2 ngay trong môi trường tự nhiên. AnEco là sản phẩm được công nhận bởi các tổ chức quốc tếvềchỉtiêu xanh - sạch và thân thiện môi trường.

Còn các siêu thịMinimart tại Tp Huếhoạt động với quy mô nhỏchủyếu phục vụ người dân bằng các thực phẩm tiện lợi như công nghệthực phẩm, thực phẩm tươi sống và đồ dùng cá nhân nên chưa chú trọng đến các vấn đề tiêu dùng xanh, chỉ chú trọng đến các mặt hàng thiết yếu.

Có thể nói tiêu dùng xanh là động lực để các doanh nghiệp dần chuyển đổi hoạt động sản xuất của mình theo hướng xanh hơn, bền vững hơn và đây chính là nền tảng đểtạo dựng một nền kinh tếxanh.

Bảng 2.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Đặc điểm Tiêu chí Số lượng ( Người ) Tỉ lệ (%)

Giới tính Nam 88 37.9

Nữ 144 62.1

Độ tuổi Dưới 22 tuổi 21 9.1

Từ 23 đến 34 tuổi 90 38.8

Từ 35 đến 60 tuổi 99 42.7

Trên 60 tuổi 22 9.5

Nghề nghiệp

HSSV 21 9.1

Công nhân viên chức 105 45.3

Nội trợ 41 17.7

Công việc tựdo 43 18.5

Đã về hưu 22 9.5

Thu nhập Dưới 5 triệu đồng 84 36.2

Từ5–10 triệu đồng 107 46.1

Từ10–15 triệu đồng 21 9.1

Trên 15 triệu đồng 20 8.6

Học vấn Dưới THPT 34 14.7

THPT 38 16.4

Trung cấp/Cao đẳng 66 28.4

Đại học/Sau đại học 94 40.5

Tình trạng hôn nhân

Chưa kết hôn 63 27.2

Đã kết hôn 169 72.8

(Nguồn: Sốliệu điều tra 2018) Qua kết quả điều tra 232 người được tổng hợpở bảng 2.1 cho thấy khách hàng đa phần người được hỏi là nữ (62.1%), phần lớn họ đã lập gia đình và có mức thu nhập kháổn định. Độtuổi của khách hàng cũng khá đa dạng và phần lớn là có học thức cao.

Những điều đó được thểhiện rõ qua từng đặc điểm như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.1.1 Đặc điểm mẫu theo giới tính

Tổng số mẫu điều tra còn lại là 232, trong đó số lượng mẫu nam là 88/232 mẫu chiếm 37.9% và số lượng mẫu nữ là 144/232 mẫu chiếm 62.1%. Kết quả thống kê cuộc khảo sát cho thấy đa phần đối tượng thường xuyên mua sắm phần lớn là nữ giới.

Bởi thực tế nữ giới luôn là người chịu trách nhiệm chính trong việc mua sắm cho gia đình. Từkết quảphân tích nghiên cứu nhận thấy rằng nữgiới có ý định mua sản phẩm xanh cao hơn nam giới.

2.2.1.2 Đặc điểm mẫu theo độ tuổi

Độ tuổi khách hàng được hỏi nằm trong khoảng từ 35 - 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 42.7% trong tổng số, tiếp theo là từ23 –34 ( chiếm 38.8%). Các độ tuổi còn lại từ dưới 22 tuổi (chiếm 9.1%), Trên 60 tuổi (chiếm 9.5%). Điều đó cho thấy, lượng khách hàng tham gia khảo sát chủyếu tập trung vào trong khoảng từ23 tuổi đến 60 tuổi. Ở độ tuổi này họcó thu nhậpổn định vềtài chính, có một vốn hiểu biết và tự nhiên và xã hội nên am hiểu nhiều hơn về các sản phẩm xanh và là nhóm người tiêu dùng thường xuyên mua sắm cho gia đình.

2.2.1.3. Đặc điểm mẫu theo nghềnghiệp

Trong khoảng thời gian khảo sát nhận thấy nhóm khách hàng có nghề nghiệp là công nhân viên chức có 105 người chiếm tỉ lệcao nhất là 45.3%. Đây là nhóm khách hàng có thu nhập ổn định và sẵn sàng chi trảcho những lợi ích của cá nhân. Bên cạnh đó, các nhóm khách hàng có nghề nghiệp tự do ( chủ yếu là buôn bán và kinh doanh nhỏ) và và nội trợ đứng tiếp theo, họ có mức thu nhập khá cao và thường xuyên đến siêu thị nên tiếp cận được với nhiều sản phẩm xanh. Học sinh sinh viên và người đã về hưu chiếm tỉ lệ thấp nhất vì những đối tượng này ít nắm trong tay việc chi tiêu trong gia đình nên không có nhiều nhu cầu vềviệc quyết định mua sản phẩm xanh.

2.2.1.4 Đặc điểm mẫu theo thu nhập hàng tháng

Cách phân loại nhóm thu nhập như trên bao gồm nhóm có thu nhập dưới 5 triệu mỗi tháng là nhóm có thu nhập thấp, nhóm từ 5- 10 triệu là mức thu nhập khá, nhóm từ10- 15 triệu là nhóm thu nhập khá cao và nhóm trên 10 triệu là nhóm thu nhập cao và thường là đối tượng khách hàng quan trọng của các siêu thị. Trong đó, nhóm thu nhập khá có số lượng cao nhất với 107/232 người chiếm tỷ lệ 46.1%. Tiếp theo là

Trường Đại học Kinh tế Huế

nhóm có thu nhập thấp chiếm 36.2%. Nhóm có thu nhập khá cao và nhóm thu nhập cao cũng chiếm một thị phần khá lớn cho thấy sản phẩm xanh đang từng bước tiếp cận với đông đao phân khúc khách hàng với giá cảphải chăng.

2.2.1.5 Đặc điểm mẫu theo trìnhđộ học vấn

Về trình độ học vấn, có 34 người trình độ dưới THPT chiếm 14.7%. Nhóm học vấn trung học bao gồm 38 người chiếm tỷlệ16.4%. Nhóm có trình độ đại học và sau đại học có số lượng cao nhất với 94 người chiếm 40.5%. Nhóm trình độ cao đẳng chiếm tỷ lệ thứ hai với 68 người chiếm 28.4%. Theo nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy đa phần những người có trìnhđộhọc vấn cao có sựquan tâm sản phẩm xanhhơn.

Qua thống kê cuộc khảo sát cho thấy đa phần những người có trìnhđộ cao có sựnhận thức rõ và quan tâm hơn đối với sản phẩm xanh. Tuy nhiên, kết quả phân tích nghiên cứu lại thấy rằng giữa các nhóm trình độ không có sự khác biệt về ý định mua sản phẩm xanh. Mặc dù số lượng người được khảo sát lại cho thấy rằng mức độnhận thức sản phẩm xanh của nhóm trình độ cao cao hơn nhóm trình độ thấp nhưng vì nhu cầu về tiêu dùng thực phẩm sạch của mọi người là như nhau. Chính vì thế mà, dù có trình độhọc vấn thấp hay cao cũng không có sựkhác biệt trong ý định mua sản phẩm xanh.

2.2.1.6 Đặc điểm mẫu theo tình trạng hôn nhân

Kết quảkhảo sát cho thấy, số người đã kết hôn có 169/232 người chiếm 72.8%.

Đối tượng độc thân bao gồm 63người chiếm 27.2%. Đa phần những người được hỏi là đã kết hôn, điều này cho thấy những người đã lập gia đình có sự quan tâm đến việc mua sắm hơn những người độc thân. Bởi những người đã kết hôn ngoài việc chăm lo cho bản thân còn phải chăm lo cho gia đình, vì thếviệc mua sắm và ra quyết định chi tiêuđối với những người đã kết hôn là rất quan trọng.

2.2.2 Kết qu nghiên cu thc trng s dng sn phm xanh ti các siêu th