PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU
2.3.3. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và nguồn nhân lực du
2.3.3. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và nguồn nhân lực
Tính đến năm 2017, Sở Du lịch có 02 lãnhđạo Sở và 05 Phòng chuyên môn:
Văn phòng Sở (09 người); Thanh tra Sở (03 người); Phòng Quản lý cơ sở lưu trú (03 người); Phòng Quản lý lữ hành (03 người); Phòng Nghiên cứu Phát triển du lịch (02 người).
Tổng sốcán bộ, công chức, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủcủa Sở là 22 người. Xét vềtrìnhđộ chuyên môn, có thểthấy cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh chủ yếu đã qua đào tạo, có 05 người có trìnhđộ trên đại học chiếm 22,72% trong đó có 03 cán bộ được cử đi đào tạo với chính sách đào tạo nhân tài theo đề án 165, và chủyếu cán bộcó trình độ đại học gồm 15 người chiếm 68,18%, 02 người có trình độ cao đẳng và chưa qua đào tạo chiếm 9,1%, những người chưa qua đào tạo là những người được tuyển vào các vịtrí công tác tạp vụ, lái xe.
Xét về giới tính, tỷlệcán bộnữlàm công tác quản lý nhà nước vềdu lịch là 10 cán bộ chiếm 45,45%, cán bộ nam là 12 cán bộ, chiếm 54,55%. Dễ thấy, tỷ lệ cán bộ nam và cán bộ nữcông tác tại Sở là không có sựchênh lệch lớn. Phân theo trình độ ngoại ngữ, với những cán bộ làm công tác quản lý có trình độ ngoại ngữ giỏi, có khả năng giao tiếp tốt sẽhết sức thuận lợi trong việc học hỏi kinh nghiệm, làm việc với các đối tác, những nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là công tác xúc tiến quảng bá du lịch nước ngoài. Nhìn vào bảng sốliệu có thểthấy, cán bộlàm công tác quản lý nhà nước về du lịch có trình độ tiếng anh chứng chỉ A, B chiếm tỷ lệ 31,38% tương đương với 7 người, có 12 cán bộ có chứng chỉ C trở lên chiếm tỷ lệ lớn là 54,55%. Xét về độ tuổi, cán bộ làm công tác QLNN về du lịch chủ yếu là những cán bộ đã công tác trong ngành lâu năm, chủ yếu là cán bộ có độtuổi từ 30 đến 50 tuổi có 19 người, chiếm 86,36%, chỉ có 6 cán bộ dưới 30 tuổi chiếm 18,18%, và còn lại là cán bộ lớn tuổi gồm 3 người, chiếm 13,6%. Với những đặc điểm này sẽ có nhiều thuận lợi do đội ngũ công chức có nhận thức tốt, trẻ tuổi nên khả năng tiếp thu và sáng tạo cao.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.13. Thực trạng nguồn nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về du lịchtỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2017
ĐVT: Người 1. Phân theo trìnhđộlý luận chính trị
Cao cấp chính trị Trung cấp &
sơ cấp
Chưa qua đào tạo
Số lượng 04 04 14
Tỷlệ (%) 18,18 18,18 63,64
2. Phân theo trìnhđộchuyên môn
Trên Đại học Đại học Cao đẳng, Trung cấp và sơ cấp
Số lượng 05 15 02
Tỷlệ (%) 22,72 68,18 9,1
3. Phân theo giới tính
Giới tính: Nữ Giới tính : Nam
Số lượng 10 12
Tỷlệ(%) 45,45 54,55
4. Phân theo trìnhđộngoại ngữ
TrìnhđộC trởlên TrìnhđộA,B Chưa qua đào tạo
Số lượng 12 07 03
Tỷlệ(%) 54,55 31,82 13,63
5.Phân theo độtuổi Từ51 - 60 tuổi Từ41 -50 tuổi
Từ31 - 40 tuổi
Dưới 30 tuổi
Số lượng 3 5 8 6
Tỷlệ(%) 13,64 22,73 36,36 27,27
Nguồn: Sở Du lịchThừa Thiên Huế năm2017
Trường Đại học Kinh tế Huế
Những mặt làm được
- Trên cơ sởchỉ tiêu biên chế được UBND tỉnh giao Sở đã phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các Phòng; bố trí, sắp xếp, bổnhiệm cán bộ, công chức theo năng lực chuyên môn, sở trưởng công tác cũng như đảm bảo vị trí việc làm giúp cán bộcông chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
-Công tác đào tạo bồi dưỡng được quan tâm, tạo điều kiện cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo của tỉnh cũng như của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để đáp ứng yêu cầu vềnghiệp vụtheo vị trí việc làm.
Những mặt hạn chế
- Sở Du lịch là đơn vị mới thành lập năm 2016, việc bốtrí biên chế theo Đề án vị trí việc làm còn bất cập, hiện tại chưa đủ biên chế để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cũng như công tác chỉ đạo điều hành trong khi Trung ương, tỉnh yêu cầu không tăng biên chếvà thực hiện tinh giản biên chế.
Nhìn chung, việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ở Thừa Thiên Huế đã chú trọng đến chất lượng nhân lực và có những dấu hiệu khảquan. UBND tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo Nhà nước vềdu lịch của tỉnh, tiến hành sắp xếp tổchức, quy hoạch cán bộ, xây dựng phương án phối hợp liên ngành để triển khai các hoạt động du lịch. Ngoài ra, UBND tỉnh đãđềra những nhiệm vụvà biện pháp nhằm dẩy mạnh phát triển du lịch của tỉnh thông qua Chương trình hànhđộng du lịch.
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh
Nội dung đánh giá Điểm TB Đánh giá
Số lượng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước
về du lịch hiện nay là hợp lý, đáp ứng nhiệm vụ 3,4 Chỉ đáp ứng một phần Trang thiết bị, phương tiện làm việc cho công
tác quản lý nhà nước được quan tâm, đầu tư 3,55 Được quan tâm, bốtrí Chất lượng nguồn nhân lực hiện nay ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về du lịch
3,3 Chỉ ảnh hưởng một phần Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.3.4. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch