TUẦN 31 Tiết 62
Bài 59: BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức, kĩ năng :
a. Kiến thức : - Học sinh nắm được khái niệm đấu tranh sinh học.
- Thấy được các biện pháp chính trong đấu tranh sinh học là sử dụng các loại thiên địch.
- Nêu được những ưu điểm và nhược điểm của biện pháp đấu tranh sinh học.
2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng phân tích, so sánh, tư duy, tổng hợp.
- Kĩ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ: - Giáo dục ý thức bảo vệ động vật, môi trường.
4. Phát tiển năng lực:
- NLtự học,tư duy sáng tạo, ra quyết định , giải quyết vấn đề , năng lực tự quản lí, năng lực giao tiếp năng lực hợp tác ,NL so sánh, NL quan sát.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: - Tranh hình 59.1 SGK
- Tư liệu về đấu tranh sinh học.
2.Học sinh : -Tìm hiểu sự đa dạng sinh học trên đài báo III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ - Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học?
3. Bài mới
VB: Trong thiên nhiên, để tồn tại, các loài động vật có mối quan hệ với nhau. Con người đã lợi dụng mối quan hệ này để mang lại lợi ích cho con người.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: 1,. Hoạt động 1: Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học
Mục tiêu: HS nắm được khái niệm đấu tranh sinh học.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV cho HS nghiên cứu thông tin SGK và trả lời câu hỏi:
- Thế nào là đấu tranh sinh học? Cho ví dụ về đấu tranh sinh học?
- GV bổ sung thêm kiến thức để hoàn thiện khái niệm đấu tranh sinh học.
- GV giải thích: sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại gọi là thiên địch.
- GV thông báo các biện pháp đấu tranh
- Cá nhận tự đọc thông tin SGK trang 192 và trả lời. Yêu cầu nêu được:
+ Dùng sinh vật tiêu diệt sinh vật gây hại.
VD: Mèo diệt chuột.
sinh học.
Kết luận:
- Đấu tranh sinh học là biện pháp sử dụng sinh vật hoặc sản phẩm của chúng nhằm ngăn chặn hoặc giảm bớt thiệt hại do các sinh vật có hại gây ra.
Hoạt động 2: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC Mục tiêu: HS nêu được 3 biện pháp chính và nhóm thiên địch cụ thể.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, quan sát hình 59.1 và hoàn thành phiếu học tập.
- GV kẻ phiếu học tập lên bảng.
- GV gọi các nhóm lên viết kết quả trên bảng.
- GV ghi ý kiến bổ sung của nhóm để HS so sánh kết quả và lựa chọn phương án đúng.
- GV thông báo kết quả đúng của các nhóm và yêu cầu theo dõi phiếu kiến thức chuẩn.
- GV tổng kết ý kiến đúng của các nhóm, cho HS rút ra kết luận.
- Cá nhân tự đọc thông tin trong SGK trang 192, 193 và ghi nhớ kiến thứcTrao đổi nhóm, hoàn thành phiếu học tập.
* Yêu cầu nêu được:
+ Thiên địch tiêu diệt sinh vật có hại là phổ biến.
+ Thiên địch gián tiếp đẻ ấu trùng tiêu diệt trứng.
+ Gây bệnh cho sinh vật để tiêu diệt.
- Đại diện nhóm ghi kết quả của nhóm.
- Nhóm khác bổ sung ý kiến.
- Các nhóm tự sửa chữa phiếu.
Bảng. Các biện pháp đấu tranh sinh học Kết luận:
- Có 3 biện pháp đấu tranh sinh học:
+ Thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại.
+ Thiên đich đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng sâu hại.
+ Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm diệt sinh vật gây hại.
Hoạt động 3: NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC
Mục tiêu: HS nắm được ưu điểm và nhược điểm của các biện pháp đấu tranh sinh học.
- GV cho HS đọc SGK, trao đổi nhóm trả lời câu hỏi:
- Đấu tranh sinh học có những ưu điểm gì?
- Mỗi cá nhân tự thu thập kiến thức ở thông tin trong SGk trang 194Trao đổi nhóm, yêu cầu nêu được:
+ Đấu tranh sinh học không gây ô
- Hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học là gì?
- GV ghi tóm tắt ý kiến của các nhóm, nếu ý kiến chưa thống nhất thì cho HS tiếp tục thảo luận.
- GV tổng kết ý kiến của các nhóm, cho HS rút ra kết luận.
nhiễm môi trường và tránh hiện tượng kháng thuốc.
+ Hạn chế: mất cân bằng trong quần xã, thiên địch không quen khí hậu sẽ không phát huy tác dụng. Động vật ăn sâu hại, ăn luôn hạt của cây.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Kết luận:
- Ưu điểm của biện pháp đấu tranh sinh học: tiêu diệt nhiều sinh vật gây hại, tránh ô nhiễm
môi trường. Các sản phẩm rau, quả và không gây ảnh hưởng sấu đến sức khoẻ con người
- Nhược điểm:
+ Đấu tranh sinh học chỉ có hiệu quả ở nơi có khí hậu ổn định.
+ Thiên địch không diệt được triệt để sinh vật có hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúngkhi thiên địch kém phát triển hoặc sinh vật gây bệnh được miễn dịchthì sinh vật gây hại lại tiếp tục được phát triển.
+ Một loài thiên địch vừa có thể có ích, vừa có thể có hại.
+ Nhiều loài thiên địch nhập từ nước ngoài vào Việt Nam không thích nghi tốt với khí hậu nước ta nên phat triển kém.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP :
- Yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1, 2 SGK.
- Cho học sinh đọc kết luân cuối bài D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG :
E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI VÀ MỞ RỘNG : - Học bài và trả lời câu hỏi SGKvào VBT.
- Đọc mục “Em có biết”.