• Không có kết quả nào được tìm thấy

Sách bài tập Toán 7 Bài 15: Các trường hợp bằng nhau của tam giác vuông | Kết nối tri thức

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Sách bài tập Toán 7 Bài 15: Các trường hợp bằng nhau của tam giác vuông | Kết nối tri thức"

Copied!
15
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 15. Các trường hợp bằng nhau của tam giác vuông

Giải SBT Toán 7 trang 64 Tập 1

Bài 4.31 trang 64 SBT Toán 7 Tập 1: Trong mỗi hình sau (H.4.33) có các cặp tam giác vuông nào bằng nhau?

Hướng dẫn giải +) Hình a:

Xét ∆ABC và ∆ADC ta có:

AB = AD (giả thiết)

ABC = ADC = 90° (giả thiết) BC = CD (giả thiết)

Do đó, ∆ABC = ∆ADC (hai cạnh góc vuông).

+) Hình b

Xét ∆EFG và ∆KHG ta có:

GF = GH (giả thiết)

FEG = HKG = 90° (giả thiết) EGF = HGK (hai góc đối đỉnh)

(2)

Do đó, ∆EFG = KHG (góc nhọn – cạnh huyền) +) Hình c:

Tam giác OMN vuông tại M nên ONM   O 90 ONM  90 O. Tam giác OQP vuông tại Q nên OPQ   O 90 OPQ  90 O. Do đó, ONMOPQ.

Xét ∆OMN và ∆OQP ta có:

MN = PQ (giả thiết)

OMN = OQP = 90o (giả thiết) ONMOPQ (chứng minh trên)

Do đó, ∆OMN = ∆OQP (góc nhọn – cạnh góc vuông).

+) Hình d:

Xét ∆XYZ và ∆STZ ta có:

YZ = TZ (giả thiết)

YXZ = TSZ = 90° (giả thiết) XZ = SZ (giả thiết)

Do đó, ∆XYZ = ∆STZ (cạnh huyền – cạnh góc vuông).

Bài 4.32 trang 64 SBT Toán 7 Tập 1: Cho các điểm A, B, C, D, E như Hình 4.34.

Biết rằng E là trung điểm của BC, chứng minh rằng ∆ABE = ∆DCE.

(3)

Hướng dẫn giải

Xét ∆ABE và ∆DCE ta có:

BE = CE (giả thiết)

ABE = ECD = 90° (giả thiết) AEB = CED (hai góc đối đỉnh)

Do đó, ∆ABE = ∆CDE (góc nhọn – cạnh góc vuông).

Giải SBT Toán 7 trang 65 Tập 1

Bài 4.33 trang 65 SBT Toán 7 Tập 1: Cho các điểm A, B, C, D, E như Hình 4.35.

Biết rằng AC vuông góc với BD, EA = EB và EC = ED.

Chứng minh rằng:

a) ∆AED = ∆BEC.

b) ∆ABC = ∆BAD.

(4)

Hướng dẫn giải

a) Xét ∆AED và ∆BEC ta có:

AE = BE (giả thiết)

AED = BEC = 90° (do AC và DB vuông góc với nhau) ED = EC (giả thiết)

Do đó, ∆AED = ∆BEC (hai cạnh góc vuông).

b) Ta có: AC = AE + EC; BD = BE + ED. Mà AE = BE; EC = ED nên AC = BD.

Vì ∆AED = ∆BEC nên AD = BC (hai cạnh tương ứng) Xét ∆ABC và ∆BAD có:

BC = AD (chứng minh trên) AB chung

AC = BD (chứng minh trên)

Do đó, ∆ABC = ∆BAD (c – c – c).

Bài 4.34 trang 65 SBT Toán 7 Tập 1: Cho hình vuông ABCD. Gọi M và N lần lượt là trung điểm của AB và AD (H.4.36). Chứng minh rằng BN = CM và BN ⊥ CM.

Hướng dẫn giải

(5)

Vì ABCD là hình vuông nên AB = BC = CD = DA.

Vì N là trung điểm của AD nên AN = ND = AD 2 . Vì M là trung điểm của AB nên AM = MB = AB

2 . Mà AB = AD nên AN = BM.

Xét ∆ANB và ∆BMC có:

AN = BM (chứng minh trên) AB = BC (chứng minh trên)

NAB = MBC = 90° (do ABCD là hình vuông) Do đó, ∆ANB = ∆BMC (hai cạnh góc vuông) Suy ra, BN = CM (hai cạnh tương ứng).

Gọi E là giao điểm của BN và CM.

Do ∆ANB = ∆BMC nên EMBCMBBNA.

Từ định lí tổng ba góc trong tam giác BME và tam giác ABN, ta suy ra:

BEM 180  EMBMBE 180  BNAABNBAN 90 . Vậy BN vuông góc với CM tại E.

(6)

Bài 4.35 trang 65 SBT Toán 7 Tập 1: Cho bốn điểm A, B, C, D như Hình 4.37.

Biết rằng DABCAB, hãy chứng minh CB = DB.

Hướng dẫn giải

Xét ∆ABC và ∆ABD có:

AB chung

CAB = DAB (giả thiết)

ACB = ADB = 90° (giả thiết)

Do đó, ∆ABC = ∆ABD (cạnh huyền – góc nhọn).

Suy ra CB = DB.

Bài 4.36 trang 65 SBT Toán 7 Tập 1: Cho AH và DK lần lượt là hai đường cao của hai tam giác ABC và DEF như Hình 4.38. Biết rằng ∆ABC = ∆DEF, hãy chứng minh AH = DK.

(7)

Hướng dẫn giải

Vì ∆ABC = ∆DEF nên BAC EDF; B E; C F AB DE; AC DF; BC EF

   



  

 (các góc tương ứng và các cạnh tương ứng bằng nhau).

Vì AH là đường cao của tam giác ABC nên AH vuông góc với BC. Do đó, AHB 90 .

Vì DK là đường cao của tam giác DEF nên DK vuông góc với EF. Do đó, DKE 90 .

Xét ∆ABH và ∆DEK có:

AHBDKE 90 (chứng minh trên) AB = DE (chứng minh trên)

BE (chứng minh trên)

Do đó, ∆ABH = ∆DEK (cạnh huyền – góc nhọn).

Suy ra AH = DK.

(8)

Giải SBT Toán 7 trang 66 Tập 1

Bài 4.37 trang 66 SBT Toán 7 Tập 1: Cho AH và DK lần lượt là hai đường cao của tam giác ABC và DEF như Hình 4.39. Chứng minh rằng:

a) Nếu AB = DE; BC = EF và AH = DK thì ∆ABC = ∆DEF;

b) Nếu AB = DE, AC = DF và AH = DK thì ∆ABC = ∆DEF.

Hướng dẫn giải a)

Vì AH là đường cao của tam giác ABC nên AH vuông góc với BC. Do đó, AHB 90 .

Vì DK là đường cao của tam giác DEF nên DK vuông góc với EF. Do đó, DKE 90 .

Xét ∆ABH và ∆DEK có:

AHBDKE 90 (chứng minh trên) AB = DE (giả thiết)

AH = DK (giả thiết)

Do đó, ∆ABH = ∆DEK (cạnh huyền – cạnh góc vuông).

(9)

Suy ra, BE (hai góc tương ứng).

Xét ∆ABC và ∆DEF có:

BE (chứng minh trên) AB = DE (giả thiết) BC = EF (giả thiết)

Do đó, ∆ABC = ∆DEF (c – g – c).

b) Vì AH là đường cao của tam giác ABC nên AH vuông góc với BC. Do đó, AHBAHC 90 .

Vì DK là đường cao của tam giác DEF nên DK vuông góc với EF. Do đó, DKEDKF 90 .

Xét ∆ABH và ∆DEK có:

AHBDKE 90 (chứng minh trên) AB = DE (giả thiết)

AH = DK (giả thiết)

Do đó, ∆ABH = ∆DEK (cạnh huyền – cạnh góc vuông).

Suy ra, BH = EK.

Xét ∆ACH và ∆DFK có:

AHCDKF 90 (chứng minh trên) AC = DF (giả thiết)

AH = DK (giả thiết)

(10)

Do đó, ∆ACH = ∆DFK (cạnh huyền – cạnh góc vuông).

Suy ra, CH = FK.

Ta có: BC = BH + HC; EF = EK + FK. Mà BH = EK; HC = FK nên BC = EF.

Xét ∆ABC và ∆DEF có:

BC = EF (chứng minh trên) AC = DF (giả thiết)

AB = DE (giả thiết)

Do đó, ∆ABC = ∆DEF (c – c – c).

Bài 4.38 trang 66 SBT Toán 7 Tập 1: Cho bốn điểm A, B, C, D như Hình 4.40, trong đó AB = DC. Chứng minh rằng:

a) AC = BD.

b) AD // BC.

Hướng dẫn giải

(11)

Gọi giao điểm của AC và BD là O.

a) Xét ∆ABC và ∆DCB có:

BACCDB 90 (giả thiết) AB = CD (giả thiết)

BC chung

Do đó, ∆ABC = ∆DCB (cạnh huyền – cạnh góc vuông).

Suy ra, AC = BD (hai cạnh tương ứng).

b) Vì ∆ABC = ∆DCB nên ACBDBC (hai góc tương ứng) Xét tam giác OBC có:

OCB CBO BOC = 180°.

Mà OCBCBO do ACBDBC nên 2CBOBOC= 180°

Suy ra 2CBO = 180° – BOC

Do đó, 180 BOC

CBO 2

   (1)

Xét ∆ABD và ∆DCA có:

AB = CD (giả thiết)

BD = AC (chứng minh trên) AD chung

Do đó, ∆ABD = ∆DCA (c – c – c).

Suy ra, ADBDAC.

(12)

Xét tam giác OAD có:

OADADOAOD = 180°.

Mà OADADO do ADBDAC nên 2ADOAOD= 180°

Suy ra 2ADO = 180° – AOD

Do đó, 180 AOD

ADO 2

   (2)

Mà AOD = BOC (hai góc đối đỉnh) (3)

Từ (1), (2), (3) suy ra, CBO ADO hay CBDADB. Mà hai góc này ở vị trí so le trong nên AD // BC.

Bài 4.39 trang 66 SBT Toán 7 Tập 1: Cho hình chữ nhật ABCD. Trên cạnh AD và BC lần lượt lấy hai điểm E và F sao cho AE = CF (H.4.41). Chứng minh rằng:

a) AF = CE.

b) AF // CE.

Hướng dẫn giải

a) Vì ABCD là hình chữ nhật nên AD = BC; AB = CD.

Ta có: AD = AE + ED; BC = BF + FC mà FC = AE (gt) và AD = BC nên ED = BF.

(13)

Vì ABCD là hình chữ nhật nên ABCBCDCDADAB 90 . Xét ∆ABF và ∆CDE có:

AB = CD (chứng minh trên) BF = ED (chứng minh trên)

ABFCDE 90 (do ABCCDA 90 ) Do đó, ∆ABF = ∆CDE (hai cạnh góc vuông).

Suy ra, AF = CE.

b) Vì ∆ABF = ∆CDE nên AFBCED (hai góc tương ứng).

Lại có ABCD là hình chữ nhật nên AD // BC nên CEDECF(hai góc so le trong).

Ta có: AFBCED; CEDECF nên AFBECF. Mà hai góc này ở vị trí đồng vị

Nên AF // CE (điều phải chứng minh).

Bài 4.40 trang 66 SBT Toán 7 Tập 1: Cho năm điểm A, B, C, D, E như Hình 4.42, trong đó DA = DC, DB = DE.

a) Chứng minh rằng AB = CE.

b) Cho đường thẳng CE cắt AB tại F. Chứng minh rằng BFC 90 .

(14)

Hướng dẫn giải

a) Xét ∆ABD và ∆CED có:

ADBCDE 90 (giả thiết) DA = DC (giả thiết)

DB = DE (giả thiết)

Do đó, ∆ABD = ∆CED (hai cạnh góc vuông).

Suy ra, AB = CE (hai cạnh tương ứng).

b) Vì ∆ABD = ∆CED nên BADECD(hai góc tương ứng).

Lại có: BADABC 90 (do tam giác ABD vuông ở D) nên ECDABC 90 . Xét tam giác BFC có:

BFC CBF BCF 180 

Mà CBF chính là góc ABC và BCF chính là góc ECD . Do đó, CBF + BCF = 90°.

Nên BFC + 90° = 180°

(15)

Suy ra BFC = 180° – 90° = 90° (điều phải chứng minh).

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Bài 4: a) Chứng minh rằng trong một tam giác cân, hai đường trung tuyến ứng với hai cạnh bên thì bằng nhau. b) Chứng minh rằng: tam giác có hai đường trung tuyến bằng

Vì độ dài các đường chéo chính của hình lục giác đều bằng nhau, mà O là trung điểm của các đường chéo đó nên khoảng cách từ tâm O đến các đỉnh của lục giác đều là

Lời giải. a) Dùng compa đặt tâm ở điểm A và đầu chì ở điểm còn lại B, sau đó giữ nguyên khoảng cách compa, di chuyển compa đến đầu tâm đến điểm B, điểm còn lại nằm trên

Gọi nhà Hương là H, siêu thị là S, cửa hàng bánh kẹo là C, trường là T. Khi đó, quãng đường từ siêu thị đến cửa hàng bánh kẹo là độ dài đoạn SC. Theo đề bài, siêu thị

Lời giải. Thực hành cắt như hình. Hãy kể tên các đường chéo chính của hình lục giác đều ABCDEF. Hãy so sánh độ dài các đường chéo chính với nhau. Dùng thước thẳng đo, ta thấy

– Dùng thước đo độ dài của cây gậy. – Lấy kết quả đo đó chia đôi, ta được khoảng cách từ trung điểm cây gậy đến các đầu mút của cây gậy. – Dùng thước đo lại với

Đây là một khẳng định đúng vì số hữu tỉ âm luôn nhỏ hơn số hữu tỉ dương. b) Số hữu tỉ âm nhỏ hơn số tự nhiên. Đây là khẳng định đúng vì số tự nhiên cũng là số hữu tỉ dương

Điểm biểu diễn các số thực tìm được nằm trong hay nằm ngoài khoảng giữa hai điểm -2 và 2,(1) trên trục số..