• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
20
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Ngày soạn: 27/2/21

Ngày giảng: 1/3/21

Tiết 89 PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Giúp học sinh:

- Nắm được cách tả cảnh và bố cục hình thức của đọan, của bài văn tả cảnh 2. Kĩ năng

- Luyện kỹ năng quan sát và lựa chọn, kỹ năng trình bày những điều quan sát, lựa chọn theo một trình tự hợp lí

3. Thái độ

- Có ý thức vận dụng phương pháp tả cảnh trong cuộc sống 4. Định hướng phát triển phẩm chất - năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, năng lực trình bày

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: giáo dục tính tự chủ, tự tin trong công việc, có trách nhiệm với bản thân, có tinh thần vượt khó.

* Kĩ năng sống: kĩ năng xử lí thông tin, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng phản hồi.

II. Chuẩn bị

- Thầy: sgk; giáo án; sách chương trình địa phương - Trò: sgk, vở soạn

III. Phương pháp, kĩ thuật

- PP thuyết trình, đàm thoại, phân tích, quy nạp, luyện tập, dạy học nhóm, dạy học định hướng hành động, dạy học theo tình huống.

- KT động não, trình bày một phút, giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, chia nhóm, công đoạn, KT 321.

IV. Tiến trình hoạt động 1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Bài mới

* HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập

- Phương pháp: Diễn giảng, thảo luận nhóm, trò chơi

- Kĩ thuật: Động não, làm việc nhóm, khăn trải bàn, trình bày 1 phút - Thời gian: (5 )

Em cảm nhận thế nào về những hình ảnh sau:

(2)

* Giới thiệu bài : Chúng ta cùng sống với thiên nhiên, sống giữa thiên nhiên . Nhưng làm thế nào để những cảnh thiên nhiên kỳ thú ấy hiện hình, sống động trên trang giấy qua bài văn miêu tả. Tiết học hôm nay giúp các em tìm hiểu về phương pháp tả cảnh.

* HOẠT ĐỘNG: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

- Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/ vấn đề nêu ra ở hoạt động khởi động

- Phương pháp: Diễn giảng, thảo luận nhóm, trò chơi, tình huống có vấn đề - Kĩ thuật: Động não, làm việc nhóm, trình bày 1 phút

- Thời gian: ( 20 )

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 20’

- Mục tiêu: hs nắm được phương pháp của bài văn tả cảnh

- Hình thức tổ chức: dạy học theo nhóm

- PP đàm thoại, phân tích, quy nạp, thảo luận

- KT động não, trình bày một phút, chia nhóm, công đoạn, KT 321, giao nhiệm vụ.

- GV chia lớp thành 3 nhóm chuẩn bị cho 3 văn bản.

Nhóm 1: Tổ 1

? Văn bản đầu tiên tả hình ảnh ai trong trong một chặng đường của cuộc vượt thác?

? Tại sao có thể nói qua hình ảnh nhân vật, ta có thể hình dung được những nét tiêu biểu của cảnh sắc ở khúc sông có nhiều thác dữ?

I. Phương pháp viết văn tả cảnh

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

* Đoạn a: Tả người chống thuyền vượt thác.

- Qua hình ảnh DHT, người đọc có thể hình dung được phần nào cảnh sắc ở khúc sông nhiều thác dữ. Đó là bởi vì người vượt thác đã phải đem hết gân sức, tinh thần để chiến đấu cùng thác dữ: Hai hàm răng cắn chặt, cặp mắt nảy lửa, quai hàm bạnh ra, bắp thịt cuồn cuộn, như hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh..(Nhờ tả ngoại hình và các động tác)

(3)

Nhóm 2: Tổ 2

? Văn bản thứ hai tả quang cảnh gì?

? Người viết đã tả quang cảnh ấy theo một thứ tự nào?

Nhóm 3: Tổ 3

? Văn bản thứ ba là một bài văn miêu tả có ba phần tương đối chọn vẹn. Em hãy chỉ ra và tóm tắt các ý của mỗi phần

? Từ dàn ý đó hãy nhận xét về thứ tự miêu tả của tác giả trong đoạn văn?

- Các nhóm thảo luận trong vòng 5’

- Sau khi các nhóm thảo luận xong sẽ chuyển kết quả cho nhau để hoàn thiện.

Các nhóm nhận xét, chấm điểm theo KT 321.

- Gv nhận xét, chốt

? Vậy muốn tả cảnh chúng ta cần ghi nhớ điều gì?

? Nhắc lại bố cục của bài văn tả cảnh?

* GV nhấn mạnh các bước khi tả và bố cục một bài văn tả cảnh

+ N2: màu đỏ - BT 2 + N3: màu hồng – BT 3

- Các nhóm thảo luận trong vòng 5’

- Sau khi các nhóm thảo luận xong sẽ chuyển kết quả cho nhau để hoàn thiện.

Các nhóm nhận xét, chấm điểm theo KT 321.

- Gv nhận xét, chốt

* Đoạn b: tả cảnh sắc một vùng sông nước Cà Mau - Năm Căn.

- Theo trình tự: + Từ dưới mặt sông nhìn lên bờ.

+ Từ gần đến xa

- Trình tự tả như thế là rất hợp lí bởi người tả đang ngồi trên thuyền xuôi từ kênh ra sông. Tất nhiên, cái đập vào mắt người ngồi trước hết phải là cảnh dòng sông, nước chảy, rồi mới tới cảnh vật hai bên bờ sông. Nếu tả khác đi, ngược lại chẳng hạn thì người tả cũng phải ngồi ở chỗ khác đi.

* Đoạn c: dàn ý gồm 3 phần:

- Mở đoạn gồm 3 câu đầu: Tả khái quát về tác dụng, cấu tạo, mầu sắc của luỹ tre làng.

- Thân đoạn: Tả kĩ 3 vòng của luỹ tre.

- Kết đoạn: Tả măng tre dưới gốc.

- Nhận xét về trình tự miêu tả: Từ khái quát đến cụ thể, từ ngoài vào trong (trình tự không gian). Cách tả như vậy cũng rất hợp lí bởi cái nhìn của người tả là hướng từ bên ngoài.

Nếu tả theo trật tự thời gian thì chắc chắn phải tả khác.

* Hoạt động 3: Luyện tập

- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đó học để giải quyết các bài tập; rốn năng lực tiếp nhận thông tin , định hướng phát triển tư duy mở rộng vốn từ, hợp tác, chia sẻ.

- Thời gian: 5-7 phút

- Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp, đánh giá..

(4)

- Kĩ thuật: hợp tác, kich thích tư duy…

Đọc kĩ đoạn văn và trả lời:

Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ lòng quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời. Càng đến gần, khi bóng chim chưa hiện rõ hình đôi cánh, thì quang cảnh đàn chim bay lên giống như đám gió bốc tro tiền, tàn bay liên tri hồ điệp.”

(Đất rừng phương Nam- Đoàn Giỏi)

?Tác giả đã vận dụng kĩ năng nào để miêu tả cảnh sân chim? Đoạn văn gợi cho em suy nghĩ gì về cảnh thiên nhiên sân chim?

Gợi ý:

- Kĩ năng: Tưởng tượng/ so sánh/ nhận xét/ liên tưởng - Ấn tượng/ xúc cảm :

+ Thú vị trước vẻ đẹp phong phú của rừng sân chim.

+ Mong mọi người có ý thức bảo vệ thiên nhiên môi trường.

* Hoạt động 4: VẬN DỤNG

- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức để giải quyết tỡnh huống thực tiễn; rèn năng lực xử lí tỡnh huống

- Thời gian: 10 phút

- Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp, đánh giá..

- Kĩ thuật: thuyết trình, động não…

Cho chủ đề về thiên nhiên môi trường , viết đoạn văn 5-7 câu, gạch chân dưới các câu có sử dụng kĩ năng so sánh, liên tưởng trong đoạn văn.

VD:

Chẳng ai là không yêu mến buổi sáng sớm của vùng quê. Mặt trời chưa ló dạng dù phương đông đã hừng sáng. Cây cỏ chìm trong màn sương dày, ánh sáng mờ nhạt. Khi mặt trời lên, rọi chiếu vào những hạt sương khiến vạn vật như được gắn lên những viên pha lê đẹp đẽ. Những cơn gió nhẹ mang theo hương vị của buổi sớm luồn qua kẽ lá, thấm vào tâm hồn làm con người ta thấy bình yên lạ thường. Đâu đó đã nghe thấy tiếng í ới gọi nhau ra đồng làm việc…

* Hoạt động 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG

- Mục tiêu: rèn năng lực tự học; tích hợp mở rộng kĩ năng làm văn miêu tả/

tình yêu thiên nhiên môi trường.

-Phương pháp: Gợi mở, -Kĩ thuật: hợp tác,

-Thời gian: 1’

* Tìm đọc tham khảo bài văn tả cảnh biển , cảnh mặt trời mọc, cảnh đêm trăng...

* Quan sát lại cảnh đón giao thừa của gia đình em, ghi lại những nét tiêu biểu của cảnh

( Hs có thể về nhà làm) 4. Hướng dẫn về nhà: 2’

1. Bài cũ:

(5)

Lập dàn ý cho đề văn : Tả không khí đón giao thừa của gia đình em.

2. Bài mới:

- Luyện tập Phương pháp viết văn tả cảnh và bố cục bài văn tả cảnh ( Tiếp theo)

- Làm bài tập 1,2,3 sgk /47

+ Chọn chi tiết miêu tả quang cảnh lớp học trong giờ viết bài tập làm văn + Lập dàn ý phần thân bài cho đề văn: Tả quang cảnh sân trường trong giờ ra chơi.

V. Rút kinh nghiệm

Ngày soạn: 27/2/21

Ngày giảng: 1/3/21

Tiết 90 PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Giúp học sinh:

- Nắm được cách tả cảnh và bố cục hình thức của đọan, của bài văn tả cảnh 2. Kĩ năng

- Luyện kỹ năng quan sát và lựa chọn, kỹ năng trình bày những điều quan sát, lựa chọn theo một trình tự hợp lí

3. Thái độ

- Có ý thức vận dụng phương pháp tả cảnh trong cuộc sống 4. Định hướng phát triển phẩm chất - năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, năng lực trình bày

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: giáo dục tính tự chủ, tự tin trong công việc, có trách nhiệm với bản thân, có tinh thần vượt khó.

* Kĩ năng sống: kĩ năng xử lí thông tin, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng phản hồi.

II. Chuẩn bị

- Thầy: sgk; giáo án; sách chương trình địa phương - Trò: sgk, vở soạn

III. Phương pháp, kĩ thuật

- PP thuyết trình, đàm thoại, phân tích, quy nạp, luyện tập, dạy học nhóm, dạy học định hướng hành động, dạy học theo tình huống.

- KT động não, trình bày một phút, giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, chia nhóm, công đoạn, KT 321.

IV. Tiến trình hoạt động 1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ:

(6)

3. Bài mới

* Hoạt động 3: LUYỆN TẬP

- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đó học để giải quyết các bài tập; rốn năng lực tiếp nhận thông tin , định hướng phát triển tư duy mở rộng vốn từ, hợp tác, chia sẻ.

- Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp, đánh giá..

- Kĩ thuật: hợp tác, tb 1p, động não…

- Thời gian: 30 phút

- Gv chia lớp thành 3 nhóm theo sở thích màu sắc: xanh, đỏ, hồng + N1: màu xanh – BT 1

+ N2: màu đỏ - BT 2 + N3: màu hồng – BT 3

- Các nhóm thảo luận trong vòng 5’

- Sau khi các nhóm thảo luận xong sẽ chuyển kết quả cho nhau để hoàn thiện. Các nhóm nhận xét, chấm điểm theo KT 321.

- Gv nhận xét, chốt

1. Bài 1: Nếu phải tả quang cảnh lớp học trong giờ viết bài TLV thì em sẽ miêu tả như thế nào

a. Từ ngoài vào trong (Trình tự không gian) b. Từ lúc trống vào lớp đến khi hết giờ.

c. Kết hợp cả hai trình tự trên - Những hình ảnh cụ thể tiêu biểu.

- Cảnh HS nhận đề, một vài gương mặt tiêu biểu

- Cảnh HS chăm chú làm bài, GV quan sát HS làm bài.

- Cảnh bên ngoài lớp học: Sân trường, gió, cây...

2. Bài 2: Tả cảnh sân trường lúc ra chơi:

a. Cảnh tả theo trình tự thời gian

- Trống hết tiết 2, báo giờ ra chơi đã đến - HS từ các lớp ùa ra sân trường

- Cảnh HS chơi đùa - Các trò chơi quen thuộc - Trống vào lớp, HS về lớp - Cảm xúc của người viết

b. Cách tả theo trình tự không gian:

- Các trò chơi giữa sân trường, các góc sân - Một trò chơi đặc sắc, mới lạ, sôi động.

3. Bài 3: dàn ý chi tiết bài Biển đẹp a. Mở bài: Biển thật đẹp

b. Thân bài:

- Cảnh biển đẹp trong mọi thời điểm khác nhau - Buổi sớm nắng sáng

(7)

- Buổi chiều gió mùa đông bắc - Ngày mưa rào

- Buổi sớm nắng mờ - Buổi chiều lạnh

- Buổi chiều nắng tàn, mát dịu - Buổi trưa xế

- Biển, trời đổ màu

c. Kết bài: nhận xét vì sao biển đẹp

Tóm lại: Người viết không tả theo trình tự thời gian, cũng không tả theo không gian mà theo mạch cảm xúc và hướng theo con mắt của mình.

* Hoạt động 4: VẬN DỤNG

- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức để giải quyết tỡnh huống thực tiễn; rèn năng lực xử lí tỡnh huống

- Thời gian: 10 phút

- Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp, đánh giá..

- Kĩ thuật: tích cực viết

Viết đoạn văn miêu tả quang cảnh trường học khi ra chơi.

VD:

Tung…tùng…tùng… Chỉ chờ có thể, lũ học sinh bật dậy như một chiêc lò xo chạy ùa ra sân. Khoảng sân vắng lặng lúc trước giờ đã bị lũ học học sinh làm cho huyên náo. Chỗ này, mấy bạn nam đá cầu, những quả cầu xanh đỏ bay lên hạ xuống không chạm đất xem rất vui mắt. Chỗ kia mấy em học sinh lớp Một ngồi thành vòng tròn chơi chuyền nẻ, đôi bàn tay bé nhỏ rải những que nẻ xuống nền xi măng kêu lách tách. Bên cạnh đó, vài nhóm bạn lớp Bốn tụm năm, tụm ba bắn bi, bịt mắt bắt dê hoặc chơi mèo đuổi chuột trên sân cỏ phía sau các phòng học. Trên sân trước phòng học, các bạn nữ chơi nhảy dây rất nhịp nhàng.

Dây quay vun vút , tiếng dây chạm đất đen đét rất vui tai. Người nhảy, tóc bay loà xoà, miệng cười chúm chím, chiếc khăn quàng đỏ phấp phới tung bay trên vai. Phía xa xa, dưới gốc cây phượng già, mấy bạn học sinh lớp Năm đang đọc truyện tranh cho nhau nghe rồi cùng nhau cười nắc nẻ. Giờ ra chơi thật là náo nhiệt. Tiếng cười, tiếng nói vang lên thành một bản hoà ca sôi động.

* Hoạt động 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG

- Mục tiêu: rèn năng lực tự học; tích hợp mở rộng kĩ năng làm văn miêu tả/

tình yêu thiên nhiên môi trường.

-Phương pháp: Gợi mở, -Kĩ thuật: hợp tác,

-Thời gian: 1’

* Tìm đọc tham khảo bài văn tả cảnh biển , cảnh mặt trời mọc, cảnh đêm trăng...

* Quan sát lại cảnh đón giao thừa của gia đình em, ghi lại những nét tiêu biểu của cảnh

(8)

( Hs có thể về nhà làm) 4. Hướng dẫn về nhà: 2’

- Học bài, thuộc ghi nhớ.

- Hoàn thiện bài tập.

- Soạn bài: Phương pháp tả người.

+ Đọc nội dung bài học

+ Trả lời các câu hỏi trong sgk + Làm bài tập phần luyện tập.

- Bài viết số 5 ở nhà

Đề bài: Em đã từng chứng kiến cảnh bão lụt ở quê mình hoặc xem cảnh đó trên truyền hình. Hãy viết bài văn miêu tả trận bão lụt khủng khiếp đó.

V. Rút kinh nghiệm

Ngày soạn: 27/2/21 Ngày giảng: 2/3/21

Tiết 89 Văn bản: BUỔI HỌC CUỐI CÙNG

(An-phông-xơ Đô-đê) I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Giúp học sinh:

- Nắm được cốt truyện, nhân vật và tư tưởng của truyện, thể hiện lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói dân tộc .

- Nắm được phương thức kể chuyện và nghệ thuật thể hiện tâm lý nhân vật qua ngôn ngữ, cử chỉ, ngoại hình, hành động

2. Kĩ năng

- Rèn luyện kĩ năng quan sát, nhận xét văn bản, đọc và tóm tắt truyện.

- Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản nước ngoài

- Tìm hiểu phân tích nhân vật cậu bé Phrăng và thầy giáo ha-men qua ngoại hình , ngôn ngữ, cử chỉ, hành động.

- Kĩ năng sống: kĩ năng xử lí thông tin, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng phản hồi, kĩ năng bộc lộ cảm xúc.

3. Thái độ

- Giáo dục tình yêu tiếng mẹ đẻ, tình yêu quê hương, đất nước.

4. Định hướng phát triển phẩm chất - năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, năng lực trình bày, năng lực thưởng thức văn học

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh:

(9)

- Giáo dục tính tự chủ, tự tin trong công việc, có trách nhiệm với cộng đồng, có tinh thần vượt khó.

- Giáo dục lòng yêu nước, tự hào về tiếng nói của mỗi dân tộc.

- Biết trân trọng tình yêu quê hương với nhiều khía cạnh khác nhau.

II. Chuẩn bị

- Thầy: sgk; giáo án; hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng; máy chiếu; tài liệu tham khảo

- Trò: sgk, vở soạn, sách BT, chuẩn bị theo hướng dẫn của gióa viên.

III. Phương pháp, kĩ thuật

- PP thuyết trình, đàm thoại, phân tích, quy nạp, luyện tập, dạy học nhóm, dạy học định hướng hành động, dạy học theo tình huống.

- KT động não, trình bày một phút, giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, chia nhóm, công đoạn, KT 321, tóm tắt tài liệu.

IV. Tiến trình hoạt động 1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 4’

Cảnh thiên nhiên trong bài “Vượt thác” được miêu tả theo trình tự nào ? Nêu nét đặc sắc của cảnh.

3. Bài mới

* HOẠT ĐỘNG: KHỞI ĐỘNG

- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập

- Phương pháp: Diễn giảng, thảo luận nhóm, trò chơi

- Kĩ thuật: Động não, làm việc nhóm, khăn trải bàn, trình bày 1 phút - Thời gian: (4p )

Thảo luận nhóm 2-4 người:

Theo em, điều gì làm nên bản sắc của mỗi dân tộc(đất nước/ quốc gia) trên thế giới?

(Phong tục, tập quán, tiếng nói, trang phục, tính cách...)

Gv: Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán có tiếng nói riêng. Việc giữ gìn tiếng nói của dân tộc mình là thể hiện lòng yêu nước. Khi tiếng nói của dân tộc mình bị các dân tộc khác đồng hoá thì lòng yêu căm thù của mỗi người lại trỗi dậy. Để thấy được tâm trạng của học như thế nào khi gặp những tình huông như vậy chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.

* HOẠT ĐỘNG: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

- Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/ vấn đề nêu ra ở hoạt động khởi động

- Phương pháp: Diễn giảng, thảo luận nhóm, trò chơi, tình huống có vấn đề - Kĩ thuật: Động não, làm việc nhóm, khăn trải bàn, trình bày 1 phút

- Thời gian: ( 37p )

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 7’ I. Giới thiệu chung

(10)

- Mục tiêu: hs nắm được vài nét về nhà văn Đô-đê và tác phẩm Chuyện của một em bé người An-dát

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa - PP vấn đáp

- KT động não, trình bày một phút

? Nêu hiểu biết của em về nhà văn Đô-đê?

- Hs tình bày theo sự chuẩn bị của mình ở nhà - Gv nhận xét, chốt

GV củng cố bổ sung:

* Về tác giả:

- Là nhà văn hiện thực lớn của Pháp ở nửa cuối thế kỷ XIX. Ông sinh ra tại làng Lăng gơ đốc thuộc miền Nam nước Pháp.

- Trong một gia đình kinh doanh tơ lụa

- Sau đó gia đình ông đến thành phố Li ông - Đô đê là một học trò rất thông minh ham đọc sách - Năm 15 tuổi ông đã cặm cụi làm thơ viết tiểu thuyết

? Hãy nêu xuất xứ của văn bản?

- Hs tình bày theo sự chuẩn bị của mình ở nhà - Gv nhận xét, chốt

* Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh

- Tác giả lấy bối cảnh là một biến cố lịch lớn của nước Pháp sau chiến tranh Pháp – Phổ năm 1870 – 1871, Pháp bại trận hai vùng biên giới là vùng An – dát và vùng Lo ren giáp với nước Phổ, bị nhập vào nước Phổ, các trường học nơi đây bị bắt buộc nói bằng tiếng Đức . Truyện đã viết về buổi học tiếng Pháp cuối cùng ở một trường làng thuộc vùng An dát.

Hoạt động 2: 30’

- Mục tiêu: hs biết cách đọc đoạn trích, nắm được nội dung và nghệ thuật của truyện (phân tích nhân vật Phrăng và thầy Ha-men)

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa

- PP vấn đáp, thuyết trình, phân tích, quy nạp - KT động não, trình bày một phút, hỏi và trả lời, tóm tắt tài liệu

- GV hướng dẫn cách đọc

- Giọng đọc chậm, xót xa và cảm động day dứt.

Lời nói của thầy Ha-men cần đọc thật dịu dàng

1. Tác giả

- An-phông-xơ Đô-đê là nhà văn chuyên viết truyện ngắn của nước Pháp thế kỉ XIX (1840 - 1897)

2. Tác phẩm

- Truyện ngắn viết sau chiến tranh Pháp - Phổ (1870 -1871).

- Pháp thua trận phải cắt vùng An-dát và Lo-ren cho Phổ (Đức).

II. Đọc hiểu văn bản

1. Đọc, chú thích

(11)

và buồn.

- Ở đoạn cuối truyện có nhịp dồn dập, căng thẳng và giọng xúc động

- Gv đọc mẫu 1 đoạn, gọi hs đọc tiếp - GV cho HS giải nghĩa chú thích 2.4,6,8.

- HS dựa vào sách giải nghĩa từ khó

? Ngoài những chú thích trong sgk, còn từ ngữ nào các em chưa rõ nghĩa?

- Hs tìm, gv giải thích

? Văn bản được chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần.

- Hs trả lời, gv và hs nhận xét, chốt

+ Phần 1: Từ đầu đến “vắng mặt con”: Trước buổi học, quang cảnh trên đường đến trường &

quang cảnh ở trường qua sự quan sát của Phrăng.

+ Phần 2: Tiếp đến “nhớ mãi buổi học cuối cùng này”: diễn biến buổi học cuối cùng.

+ Phần 3: Còn lại: Cảnh kết thúc buổi học cuối cùng.

? Em hãy kể tóm tắt lại văn bản?

- Hs tóm tắt - Gv nhận xét

? Trong truyện có những nhân vật nào? Ai gây cho em ấn tượng nhất?

- Truyện có nhiều nhân vật chính và phụ nhưng hai nhân vật Phrăng và Ha-men đóng vai trò nổi trội nhất. Thầy giảo già Ha-Men gây xúc động hơn cả.

? Truyện được kể theo ngôi thứ nhất qua lời nhân vật chú bé Phrăng.Cách kể như vậy có tác dụng gì?

HS: Truyện được kể theo ngôi thứ nhất qua lời của Phrăng-một HS trong lớp của thầy Ha-men, đã dự buổi học cuối cùng rất xúc động ấy.

- Cách kể như vậy tạo ấn tượng về một câu chuyện có thực được người chứng kiến kể lại.

- Cách kể ngôi 1 thuận lợi để biểu hiện tâm trạng, ý nghĩ của nhân vật kể chuyện.

? Tên truyện Buổi học cuối cùng có ý nghĩa gì?

- Tên truyện gợi lên một nỗi xót xa phẫn uất, đồng thời cũng gợi lên sự trân trọng thiêng liêng, vì đây là một buổi học cuối cùng bằng

2. Bố cục

- Bố cục: 3 phần:

(12)

tiếng Pháp- tiếng dân tộc mình rồi sau đó những người dân nơi đây phải nói học theo tiếng Đức- tiếng của kẻ thù xâm lược.

GV: Các trường học ở vùng này Phổ cấm không được tiếp tục dạy tiếng Pháp, vì vậy tác giả đặt tên truyện là “Buổi học cuối cùng”.

- Gv chiếu tranh minh họa cho buổi học cuối cùng

- Y/c hs quan sát

? Em hiểu gì về bức tranh minh hoạ?

- Thầy Ha-men đang giảng bài, các trò đang chăm chú nghe. Trên bảng có dòng chữ tiếng Pháp. Ngoài cửa có tên lính Phổ đang ôm súng.

- Bức tranh đó đã tóm tắt được nội dung của truyện.

? Hãy giới thiệu vài nét về chú bé Phrăng?

- Là một chú bé ở vùng An-dát, vùng đất đã bị Phổ chiếm đóng, cậu ham chơi, lười học).

? Câu chuyện xoay quanh tâm trạng của nhân vật chú bé Phrăng. Tâm trạng của chú bé được biểu hiện trong những thời điểm nào?

- Trước buổi học - Trong buổi học - Kết thúc buổi học

? Cảnh vật chú bé Phrăng đến trường được miêu tả như thế nào?

+ Trời ấm, trong trẻo

+ Tiếng sáo hốt ven rừng trên đồng cỏ… lính Phổ đang tập…

? Phrăng quan sát, cảm nhận bằng những giác quan nào?

- mắt, tai

? Câu chuyện xoay quanh tâm trạng của nhân vật chú bé Phrăng. Tâm trạng của chú bé được biểu hiện trong những thời điểm nào?

- Định trốn học nhưng cưỡng lại được. => chưa chăm, lười học.

? Cũng chính vào buổi sáng hôm ấy, chú bé

3. Phân tích

3.1. Nhân vật chú bé Phrăng và buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp

* Trước buổi học

Định trốn học nhưng cưỡng lại được. => chưa chăm, lười học

- Trên đường đến trường: Sau xưởng cưa, lính phổ đang tập.

Nhiều người đang đọc cáo thị của nước Đức.

- Quang cảnh ở trường: bình lặng y như một buổi sáng chủ nhật.

- Không khí trong lớp học: lặng ngắt, thầy Ha-men dịu dàng.

(13)

nhận thấy có nhiều điều khác lạ. Hãy tìm những chi tiết trong văn bản miêu tả những điều đó trong các thời điểm sau:

+ Trên đường đến trường + Quang cảnh ở trường + Không khí trong lớp học

? Những khác lạ đó khiến cho Phrăng có tâm trạng gì?

? Nếu được giải thích cho chú bé , em hãy chỉ rõ những điều báo hiệu việc xảy ra khác thường, hệ trọng đó là gì ?

4. Hướng dẫn về nhà: 2’

- Đọc lại toàn bộ văn bản, tóm tắt văn bản - Nắm những nội dung đã tìm hiểu

- Chuẩn bị phần còn lại của văn bản

? Trong các chi tiết miêu tả Phrăng, chi tiết nào gợi cho em nhiều cảm nghĩ nhất?

? Các chi tiết miêu tả nhân vật Phrăng đã làm hiện lên hình ảnh một cậu bé như thế nào trong tưởng tượng của em?

? Thái độ đối với tiếng pháp và với thầy ha-men trong buổi học cuối cùngđã bộc lộ phẩm chất nào trong tâm hồn trò Phrăng?

? Nhân vật thầy giao Ha-men trong buổi học cuối cùng đã được miêu tả trên những phương diện nào?

? Chi tiết gợi cho em nhiều cảm xúc nhất là chi tiết nào?

? Em hiểu gì về lời nói của thầy Ha-men trong buổi học cuối cùng: "khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ được tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khoá chốn lao tù."?

? Các chi tiết miêu tả thầy ha-men gợi cho em về một người thầy như thế nào?

? Trong những lời thầy truyền lại trong buổi học cuối cùng, điều quí báu nhất đối với em là gì?

? Em học tập được gì từ NT kể chuyện cảu tác giả?

? Em cảm nhận được gì từ truyện BHCC?

V. Rút kinh nghiệm

Ngày soạn: 27/1/21

Ngày giảng: 2/3/21

Tiết 92 Văn bản: BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (tiếp)

(An-phông-xơ Đô-đê) I. Mục tiêu (như tiết 89)

(14)

II. Chuẩn bị

III. Phương pháp, kĩ thuật IV. Tiến trình hoạt động 1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 4’

- Hãy kể tóm tắt văn bản Bài học cuối cùng của Đô-đê.

4. Bài mới

5. * HOẠT ĐỘNG: KHỞI ĐỘNG

- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập

- Phương pháp: Diễn giảng, thảo luận nhóm, trò chơi

- Kĩ thuật: Động não, làm việc nhóm, khăn trải bàn, trình bày 1 phút - Thời gian: (3 )

?Cho học sinh nghe/ hát bài hát Mong ước kỉ niệm xưa, nhấn mạnh vào điệp khúc " Nếu có ước muốn trong cuộc đời này, hãy nhớ ước muốn cho thời gian trở lại..."

Thời gian là nỗi sợ hãi của tất cả chúng ta, bởi vì nó một đi không bao giờ trở lại. Dẫu biết như thế, nhưng chúng ta thường để thời gian trôi qua một cách vô nghĩa, để rồi khi chỉ còn những thời khắc cuối cùng, ta mới biết trân quý những gì ta đang có...Tiết 2 của bài Buổi học cuối cùng sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cảm xúc này

* HOẠT ĐỘNG: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

- Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/ vấn đề nêu ra ở hoạt động khởi động

- Phương pháp: Diễn giảng, thảo luận nhóm, trò chơi, tình huống có vấn đề - Kĩ thuật: Động não, làm việc nhóm, khăn trải bàn, trình bày 1 phút

- Thời gian: ( 30 )

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 2: 37’

- Mục tiêu: hs biết cách đọc đoạn trích, nắm được nội dung và nghệ thuật của truyện (phân tích nhân vật Phrăng và thầy Ha-men)

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa

- PP vấn đáp, thuyết trình, phân tích, quy nạp - KT động não, trình bày một phút, hỏi và trả lời, tóm tắt tài liệu

* GV dẫn: Nhân vật trò Phrăng được miêu tả chủ yếu qua thái độ đối với việc học tiếng Pháp và với thầy Ha-men. Thái độ đó diền ra theo hai quá trình: Từ lơ là đến thiết tha lo lắng việc học; Từ

I. Giới thiệu chung II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc, chú thích 2. Bố cục

3. Phân tích

3.1. Nhân vật chú bé Phrăng và buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp

- Tâm trạng của Phrăng trước buổi học: sợ vì không thuộc bài nên có ý định trốn học

(15)

sợ hãi đến thân thiết, quí trọng thầy Ha-men.

? Tâm trạng của Phrăng trước buổi học như thế nào?

- Định trốn học vì đã trễ giờ và sợ thầy hỏi bài khó mà chưa thuộc, nhưng đã cưỡng lại được ý định ấy và vội vàng chạy đến trường.

? Khi trên đường đến trường, thấy quang cảnh ở trường yên tĩnh, trang nghiêm khác ngày thường khiến cho Phrăng cảm thấy như thế nào?

- Ngạc nhiên

? Trong buổi học, chứng kiến tất cả đang diễn ra, Phrăng đã có suy nghĩ và tâm trạng gì?

- Suy nghĩ: mông lung “ Bài học Pháp văn cuối cùng của tôi…

- Tâm trạng: choáng váng, sững sờ, hiểu ra nguyên nhân của mọi sự khác lạ, ân hận, xấu hổ, tự giận mình

? Em có nhận xét gì về sự biến đổi về nhận thức và tâm trạng của Phrăng lúc này? Chi tiết?

- Tâm trạng và nhận thức của cậu có những biến đổi sâu sắc. Cậu đã hiểu được ý nghĩa thiêng liêng của việc học tiếng Pháp và tha thiết muốn được trau dồi học tập, nhưng đã không còn cơ hội để được tiếp tục học tiếng Pháp ở trường nữa…”Tôi kinh ngạc thấy sao mình hiểu đến thế.

Tất cả những điều thầy nói, tôi tháy thật dễ dàng, dễ dàng. Tôi cũng cho là mình chưa bao giờ chăm chú đến thế…”

- Biểu hiện nỗi căm giận kẻ thù, lòng yêu nước của Phrăng.

? Hình ảnh thầy Ha-men có tác động như thế nào đến Phrăng lúc kết thúc buổi học ?

Hs phân tích diễn biến tâm trạng của Phrăng - Phrăng xúc động trước hình ảnh lớn lao, đẹp đẽ, cao cả của thầy Ha-men.

? Nhờ đâu Phrăng có sự biến đổi trong suy nghĩ và tình cảm?

? Trong số các chi tiết miêu tả Phrăng, chi tiết

- Tâm trạng của Phrăng trong buổi học cuối cùng:

+ Choáng váng, sững sờ khi hiểu ra sự thay đổi hôm nay + Tự giận mình, ân hận vì đã trốn học trong những ngày qua + Xấu hổ vì không thuộc bài

Cậu bé Phrăng rất hồn nhiên, chân thật, biết lẽ phải đồng thời có tình yêu tiếng Pháp; quí trọng biết ơn thầy giáo.

(16)

nào gợi cho em nhiều cảm nghĩ nhất?

? Nhân vật Phrăng được miêu tả ở phương diện nào?

? Nhận xét NT miêu tả tâm lí nhân vật?

GV: Tâm trạng của Phrăng biến đổi sâu sắc, hợp lí. Cậu đã hiểu ý nghĩa thiêng liêng của việc học tiếng Pháp và tha thiết muốn trau dồi, học tập. Đó là tình yêu tiếng nói dân tộc, một biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước ở Phrăng.

? Thái độ đối với tiếng pháp và với thầy Ha- men trong buổi học cuối cùng đã bộc lộ phẩm chất nào trong tâm hồn trò Phrăng?

- GV: đó là tình yêu tiếng nói dân tộc, một biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước. Nhân vật Phrăng vừa là nhân vật chính, vừa đóng vai người kể chuyện, qua sự biến đổi tâm trạng, tình cảm, thái độ… tác giả thể hiện rất thành công lòng yêu nước thiết tha của người dân Pháp, từ trẻ đến già qua tình yêu tiếng Pháp - tiếng mẹ đẻ sắp bị quân thù cấm ngặt.

? Nhân vật thầy giao Ha-men trong buổi học cuối cùng đã được miêu tả trên những phương diện nào?

- Trang phục, thái độ đối với hs, những lời nói về việc học tiếng Pháp, hành động, cử chỉ lúc buổi học kết thúc.

? Em hãy tìm các chi tiết miêu tả nhân vật này theo các phương diện trên?

? Cho một lời bình của em về cử chỉ, hành động của thầy Hamen trong giây phút cuối cùng của buổi học.

GV bình: Quả thật, trong phút giây cuối cùng của buổi học này, hình ảnh thầy Hamen thật lớn lao, bởi giây phút này thể hiện rõ nhất nỗi xúc động nghẹn ngào, niềm đau đớn tái tê của thầy khi phải dời bỏ vùng Andát, dời bỏ ngôi trường với những buổi dạy tiếng mẹ đẻ thiêng liêng mà

3.2. Nhân vật thầy giáo Ha- men trong buổi dạy tiếng Pháp cuối cùng

- Trang phục: áo rơ-đanh-gốt màu xanh lục, diềm lá sen, mũ bằng lụa đen thêu.

- Thái độ đối với HS: không giận dữ, thật dịu dàng.

- Những lời nói về việc học tiếng Pháp: Tai hoạ lớn nhất là bao giờ cũng hoãn lại việc học đến ngày mai...; Tiếng Pháp là ngôn ngữ hay nhất thế giới...phải giữ lấy nó và đừng bao giờ quên lãng nó... Khi một dân tộc...chốn lao tù.

- Hành động, cử chỉ: người tái nhợt, nghẹn ngào không nói hết câu, dồn tất cả sức mạnh thầy quay về phía bảng, cầm một hòn phấn dằn mạnh hết sức, cố viết thật to: "Nước pháp muôn năm" rồi như đã kiệt sức, đầu dựa vào tường giơ tay ra hiệu cho hs.

(17)

hơn 40 năm trời thầy gắn bó. Và trong phút giây đau đớn, tái tê ấy, tình yêu nước và niềm tin vào tự do của dân tộc đã tỏa sáng rực rỡ chói lòa qua dòng chữ: Nước Pháp muôn năm khiến thầy vụt trở nên lớn lao, đẹp đẽ. Và có lẽ, chính hình ảnh của thầy trong buổi học cuối cùng này đã có sức cảm hóa nâng đỡ tâm hồn chú bé Frăng khiến cậu trở nên kính yêu ngưỡng mộ thầy; yêu tiếng Pháp. Và hơn hết, thầy như truyền cho tất cả chúng ta tình yêu tiếng Việt- tiếng nói của dân tộc mình, để ta phải biết trân trọng, nâng niu, giữ gìn và bảo vệ thứ vũ khí kì diệu đó trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước VN.

? Chi tiết gợi cho em nhiều cảm xúc nhất là chi tiết nào?

- Chi tiết gợi cảm xúc: lời nói của thầy về tiếng pháp vì truyền tới người nghe tình yêu tiếng mẹ đẻ, tiếng nói DT. Hay chi tiết cử chỉ và chữ viết của thầy "Nước Pháp muôn năm" truyền tới người nghe lòng yêu nước sau sắc.

? Em hiểu gì về lời nói của thầy Ha-men trong buổi học cuối cùng: "khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ được tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khoá chốn lao tù."?

- Lời nói của thầy đề cao tiếng nói dân tộc, khẳng định sức mạnh của tiếng nói DT.

? Cuối tiết học có những âm thanh, tiếng động nào đáng chú ý? Ý nghĩa của nó?

- Tiếng chuông đồng hồ điểm 12h - Tiếng chuông cầu nguyện buổi trưa - Tiếng kèn của bọn lính Phổ

-> Thời gian trôi mau, chấm dứt buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp; hòa bình và chiến tranh, tự do và nô lệ cùng hiện diện trên một làng nhỏ…

? Trước thời điểm đó, người thầy Ha-men tái nhợt. Điều đó thể hiện tâm trạng gì của thầy?

- Tái nhợt là tái mét, da nhợt nhạt, bệch ra. H/a thầy ha-men tái nhợt thể hiện tâm trạng cực kì xúc động của thầy trong những phút giây cuối cùng của buổi học. Thầy đau đớn, xót xa, nuối tiếc, uất ức vì không còn được dạy học bằng

Thầy Ha- men là người yêu nghề dạy học, tin ở tiếng nói DT Pháp, có lòng yêu nước sâu sắc.

(18)

tiếng Pháp thân yêu được nữa. Thầy tái nhợt vì tê tái thương xót một vùng đất của nước Pháp mất tự do, đau đớn, quằn quại dưới ách kẻ thù xâm lược.

? Các chi tiết miêu tả thầy Ha-men gợi cho em về một người thầy như thế nào?

? Trong những lời thầy truyền lại trong buổi học cuối cùng, điều quí báu nhất đối với em là gì?

- Điều quí báu nhất đối với ta là thầy đã truyền dạy cho em ý nghĩa sức mạnh của tiếng nói DT.

Cho ta hiểu thêm sự cần thiết phải học tập và giữ gìn tiếng nói DT mình.

? Ngoài Phrăng, thầy Ha-men còn có những nhân vật nào xuất hiện trong truyện?

- Cụ Hô-de, bác phát thư cũ, các học sinh nhỏ.

? Các nhân vật này có nét gì đáng chú ý trong buổi học cuối cùng?

- Cụ Hô-de đánh vần “Ba Be Bi Bo Bu” một cách chăm chú

- Các em nhỏ chăm chú tập đánh vần và vạch những nét sổ như đó cũng là tiếng Pháp.

? Các cụ già trong làng đến lớp học có phải vì chưa biết chữ không?

- Không mà đến lớp học là để chứng kiến buổi học cuối cùng và bày tỏ lòng biết ơn của dân làng với thầy Ha-men.

? Trong các hình ảnh trên, hình ảnh nào đáng chú ý nhất và sao?

- H/a cụ Hô-de đánh vần cùng với các học trò nhỏ, trên quyển sách tập đánh vần cũ đã sờn mép mà cụ nâng bằng cả hai tay là h/a hết sức cảm động, thể hiện tình cảm thiêng liêng và trân trọng của người dân với việc học tiếng của dân tộc mình.

? Nhận xét của em về các nhân vật này trong buổi học cuối cùng?

? Hãy liên hệ với lịch sử dân tộc, em có cảm thấy tự hào về vẻ đẹp sức mạnh, ý nghĩa của tiếng Việt không?

GV: Nhìn lại chặng đường lịch sử của dân tộc, chúng ta có quyền tự hào vì trải qua hơn 1000

3.3. Các nhân vật khác

- Cụ Hô-de đánh vần “Ba Be Bi Bo Bu” một cách chăm chú - Các em nhỏ chăm chú tập đánh vần và vạch những nét sổ như đó cũng là tiếng Pháp.

Họ đều là những người có tình yêu tiếng nói dân tộc sâu sắc.

Đó là một biểu hiện của lòng yêu nước.

(19)

năm bị phong kiến phương Bắc thống trị, rồi hơn 80 năm trời bị thực dân Pháp đô hộ, nhưng dân tộc ta vẫn đứng vững, tiếng Việt ta không mất đi mà ngược lại vẫn được gìn giữ, phát triển. Trong những năm tháng đen tối đó, muôn triệu trái tim Việt Nam vẫn luôn ấp ủ, gìn giữ và khao khát làm giàu đẹp tiếng nói dân tộc.

? Em cảm nhận được gì từ truyện BHCC?

- Tiếng nói là một giá trị văn hoá dân tộc, yêu tiếng nói là yêu văn hoá dân tộc, là biểu hiện sâu sắc của lòng yêu nước. Sức mạnh của tiếng nói DT là sức mạnh của văn hoá, không một thế lực nào có thể thủ tiêu. Tự do của một DT gắn liền với việc giữ gìn và phát triển tiếng nói của DT mình. Đó là các ý nghĩa gợi lên từ truyện BHCC.

? Em học tập được gì từ NT kể chuyện của tác giả?

4. Tổng kết 4.1. Nội dung

4.2. Nghệ thuật - Ngôi kể thứ nhất

- Miêu tả nhân vật qua ý nghĩ, tâm trạng, ngoại hình, cử chỉ, lời nói, hành động

- Ngôn ngữ tự nhiên với giọng kể chân thành và xúc động 4.3. Ghi nhớ

Hoạt động 3: LUYỆN TẬP

- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết bài tập; rèn năng lực tiếp nhận thông tin , định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, chia sẻ...

- Phương pháp: gợi mở, vấn đáp, đánh giá - Kĩ thuật: hợp tác, chia sẻ

- Thời gian: 5 phút

? Trình bày bài nói của em miêu tả hình ảnh thầy Ha- men Gợi ý: dựa vào các phương diện miêu tả của sgk

- Gọi hs trình bày, nhận xét, chữa bài

Bài 2: vẽ bản đồ tư duy khái quát nội dung bài học GV chốt: hệ thống kiến thức bằng bản đồ tư duy.

* Hoạt động 4: VẬN DỤNG

- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống thực tiễn; rốn năng lực xử lí tình huống / tích hợp liênn môn lịch sử

- Thời gian: 7phút

- Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp, đánh giá..

- Kĩ thuật: tích cực viết

Bài 2: Qua việc tìm hiểu về vẻ đẹp sức mạnh và ý nghĩa thiêng liêng của tiếng Pháp, em hãy viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp và sức sống tiếng Việt của dân tộc ta.

Gợi ý: - Tiếng Việt rất giàu và đẹp

(20)

-Trải qua hàng ngàn năm đô hộ phong kiến phương Bắc, quá trình hội nhập, giao lưu văn hóa ( học ngoại ngữ...), tiếng Việt không bị đồng hóa, lai căng, vẫn có sức sống bất diệt

-Phải sử dụng chuẩn ngôn ngữ dân tộc để làm cho tiếng ta trong sáng, đẹp; để giữ gìn bản sắc văn hóa Việt;

-Dùng tiếng Việt như một thứ vũ khí sắc bén để chông lại kẻ thù xâm lược ( có thể cho HS về nhà làm bài)

* Hoạt động 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG

Mục tiêu: rèn năng lực tự học ; tớch hợp liờn mụn nhạc Thời gian: 3 phút

Phương pháp: Gợi mở, tự học Kĩ thuật: hợp tác,

Tiếp tục sưu tầm, viết bài, làm thơ về đề tài tiếng Việt.

Cho HS nghe bài hát Thương ca tiếng Việt của ca sĩ Mĩ Tâm và yêu cầu HS có năng khiếu âm nhạc tập hát bài hát đó.

5. Hướng dẫn về nhà: 2’

- Đọc lại toàn bộ văn bản, tóm tắt văn bản - Nắm những nội dung đã phân tích

- Hoàn thiện phần luyện tập

- Chuẩn bị bài Đêm nay Bác không ngủ V. Rút kinh nghiệm

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới về giải bài toán bằng Cách lập phương trình.. - Phương pháp vấn đáp , thực hành , nêu và giải quyết vấn đề

Giáo án này hướng dẫn giáo viên ôn tập kiến thức đại số chương IV cho học sinh lớp

Bài soạn này hướng dẫn giáo viên tiến trình dạy học tiết ôn tập cuối năm, tập trung vào việc củng cố kiến thức về lập phương trình để giải

Kế hoạch bài giảng kiểm tra học kỳ II môn Toán lớp 9 nhằm đánh giá kiến thức, phát hiện lỗi sai và phân loại học

Mục tiêu: Tìm hiểu về định lý khai phương một thương vận dụng kiến thức vào bài tập - Phương pháp vấn đáp , thực hành , nêu và giải quyết vấn đề hoạt động nhóm..

- Mục tiêu: Giúp HS vận dụng được các KT-KN đã học vào các bài tập Công thức tổng quát đưa thừa số ra ngoài dấu căn, đưa thừa số vào trong

- Mục tiêu: Giúp HS vận dụng được các KT-KN đã học vào các bài tập - Hệ thống lại các kiến thức đó ôn tập và các dạng bài tập đó giải.. - Yêu cầu HS suy nghĩ 1’

Đánh giá sự vận dụng kiến thức vào giải bài tập của học sinh2. Các phép biến