• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH một thành viên thương mại quốc tế Hằng Thành

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH một thành viên thương mại quốc tế Hằng Thành"

Copied!
87
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ---

ISO 9001 : 2008

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Sinh viên : Lƣu Thị Thùy Linh

Giảng viên hƣớng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Thúy Hồng

HẢI PHÕNG - 2014

(2)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ---

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƢƠNG MẠI

QUỐC TẾ HẰNG THÀNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Sinh viên : Lƣu Thị Thùy Linh

Giảng viên hƣớng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Thúy Hồng

HẢI PHÕNG - 2014

(3)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ---

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Lƣu Thị Thùy Linh Mã SV: 1012401304

Lớp: QT1401K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH

một thành viên thƣơng mại quốc tế Hằng Thành

(4)

NHIỆM VỤ TỐT NGHIỆP

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).

Nghiên cứu lý luận chung về tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp.

Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán Hàng tồn kho tại đơn vị thực tập.

Đƣa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Hàng tồn kho tại đơn vị thực tập.

2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.

Số liệu năm 2013

3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ HẰNG THÀNH

(5)

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:

Họ và tên: Nguyễn Thị Thúy Hồng Học hàm, học vị: Thạc sĩ

Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng

Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH một thành viên thƣơng mại quốc tế Hằng Thành.

Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:

Họ và tên:...

Học hàm, học vị:...

Cơ quan công tác:...

Nội dung hƣớng dẫn:...

Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 31 tháng 03 năm 2014

Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 30 tháng 06 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN

Sinh viên Người hướng dẫn

Lƣu Thị Thùy Linh Ths. Nguyễn Thi Thúy Hồng Hải Phòng, ngày ... tháng...năm 2014

Hiệu trƣởng

GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị

(6)

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

1.Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:

- Tinh thần thái độ nghiêm túc trong quá trình làm tốt nghiệp.

- Hoàn thành đúng thời gian quy định.

2.Đánh giá chất lƣợng của khóa luận ( so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ...) Khóa luận có kết cấu khoa học và hợp lý, đƣợc chi thành 3 chƣơng:

- Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Tác giả đã thu thập, tổng hợp và khái quát những vấn đề lý luận chung liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài một cách rõ ràng, chi tiết và khoa học. Đối với việc hạch toán chi tiết và tổng hợp hàng tồn kho đƣợc hạch toán bằng sơ đồ kế toán rất ngắn gọn và khoa học.

- Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành: Tác giả trình bày tƣơng đối khoa học và hợp lý phần hạch toán chi tiết và tổng hợp hàng tồn kho tại đơn vị thực tập theo hình thức kế toán Nhật ký chung số liệu minh họa năm 2013. Số liệu đƣợc dẫn dắt từ chứng từ vào đến sổ sách tƣơng đối logic và hợp lý.

- Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành: Tác giả đã đƣa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán theo đề tài nghiên cứu. Các ý kiến đƣa ra đều có cơ sở khoa học, hợp lý.

3.Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn ( ghi bằng cả số và chữ):

Bằng số: Bằng chữ:

Hải Phòng, ngày 30 tháng 06 năm 2014 Giáo viên hƣớng dẫn

( Ký và ghi rõ họ tên )

Ths. Nguyễn Thị Thúy Hồng

(7)

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ... 1

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP ... 3

1.1 Một số vấn đề chung về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp ... 3

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về hàng tồn kho ... 3

1.1.2 Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho ... 5

1.1.3 Nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho ... 5

1.1.4 Đánh giá hàng tồn kho ... 6

1.2 Tổ chức kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp ... 10

1.2.1 Chứng từ sử dụng ... 10

1.2.2 Tài khoản sử dụng ... 11

1.2.3 Kế toán chi tiết hàng tồn kho ... 12

1.2.3.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp thẻ song song ... 12

1.2.3.2 Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp sổ đối luân chuyển ... 14

1.2.3.3 Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp sổ số dƣ ... 15

1.2.4 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho ... 17

1.2.4.1 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phƣơng theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ... 17

1.2.4.2 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ ... 24

1.2.5 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho ... 26

1.2.5.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán ... 26

1.2.5.2 Tài khoản sử dụng ... 27

1.2.5.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp ... 27

1.3 Tổ chức vận dụng sổ sách trong công tác hàng tồn kho trong doanh nghiệp... 27

1.3.1 Hình thức kế toán Nhật kí chung ... 28

1.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái ... 29

1.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ... 30

1.3.4 Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ ... 32

1.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính ... 34

(8)

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG

TY TNHH MTV THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ HẰNG THÀNH ... 35

2.1 Khái quát chung về công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành 35 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty ... 35

2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV thƣơng mại quốctế Hằng Thành. ... 35

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành ... 36

2.1.4 Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành ... 37

2.1.5 Đặc điểm hình thức kế toán tại công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành ... 39

2.2 Thực trạng công tác tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành ... 41

2.2.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành ... 41

2.2.2 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho tại Công ty TNHH MTV TM quốc tế Hằng Thành ... 64

CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊNTHƢƠNG MẠI QUỐC TẾ HẰNG THÀNH ... 68

3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành ... 68

3.1.1 Ƣu điểm ... 68

3.1.2 Tồn tại ... 69

3.1.2.1 Tổ chức công tác kế toán nói chung ... 69

3.1.2.2 Tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho nói riêng ... 70

3.1.2.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên... 70

3.2 Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành ... 71

3.3 Yêu cầu và phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành ... 71

(9)

3.3.1 Yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH

MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành ... 71

3.3.2 Phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành ... 72

3.4 Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành. ... 72

3.4.1 Hoàn thiệc việc sử dụng tài khoản cấp 2 cho TK 156 ... 72

3.4.2 Hoàn thiệc việc sử dụng tài khoản 151"Hàng mua đang đi đƣờng" ... 73

3.4.3 Hoàn thiện việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác kế toán ... 74

3.4.4 Hoàn thiện về công tác luân chuyển chứng từ ... 75

KẾT LUẬN ... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 78

(10)

LỜI MỞ ĐẦU 1, Tính cấp thiết của của đề tài

Trong nền kinh tế mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, ở nƣớc ta hiện nay, thành phần các doanh nghiệp ngày càng đa dạng hơn, phong phú hơn. Đặc biệt, trong một vài năm trở lại đây, số lƣơng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại hàng hóa tăng với tốc độ đáng kể. Các doanh nghiệp này muốn khẳng định vị thế của mình, muốn có hoạt động hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao, một điều tất yếu là các doanh nghiệp đó phải nắm bắt và quản lý tốt quá trình lƣu thông hàng hóa của chính doanh nghiệp mình từ khâu mua tới khâu bán.

Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lƣu động chiếm một giá trị lớn và có vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh. Thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho không những giúp doanh nghiệp trong việc thực hiện và quản lý các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hằng ngày, mà còn giúp cho doanh nghiệp có một lƣợng vật tƣ, hàng hóa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thƣờng, không ứ đọng vốn và cũng không làm cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn. Từ đó, có kế hoạch về tài chính cho việc mua sắm cung cấp hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập báo cáo tài chính.

Từ những nhận thức trên cùng với những kiến thức đã đƣợc học trên ghế nhà trƣờng, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành, em đã đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu về vấn đề hàng tồn kho tại công ty và em đã chọn đề tài làm khóa luận tốt nghiệp cho mình là: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành”.

2, Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hóa lý luận chung về công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp.

- Nắm bắt đƣợc thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành.

- Trên cơ sở đó có thể rút ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm của hệ thống kế toán hàng tồn kho tại công ty để đề xuất những kiến nghị nhằm từng bƣớc hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành.

(11)

3, Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành, việc phân tích lấy số liệu của năm 2013.

4, Phƣơng pháp nghiên cứu

- Các phƣơng pháp sử dụng trong kế toán tài chính ( chứng từ, tài khoản, tính giá, tổng hợp cân đối).

- Các kỹ thuật, nghiệp vụ cơ bản sử dụng trong kế toán quản trị: thiết kế thông tin dƣới dạng so sánh đƣợc, phân loại chi phí đáp ứng các mục tiêu cụ thể.

- Phƣơng pháp phân tích số liệu ghi chép trên sổ sách của đơn vị (sổ chi tiết, sổ tổng hợp, báo cáo tài chính).

- Phƣơng pháp chuyên gia - Phƣơng pháp tổng hợp số liệu.

5, Kết cấu của khóa luận

Bài khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận thì đƣợc chia làm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp.

Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành.

Chƣơng 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH MTV thƣơng mại quốc tế Hằng Thành.

(12)

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Một số vấn đề chung về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về hàng tồn kho

a) Khái niệm hàng tồn kho

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02, hàng tồn kho là những :

- Tài sản đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thƣờng;

- Tài sản đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;

- Là nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (gọi chung là vật tƣ) để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lƣu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo ở doanh nghiệp.

Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp bao gồm:

- Hàng hóa mua về để bán (hàng tồn kho, hàng mua đang đi đƣờng, hàng gửi đi bán, hàng gửi đi gia công chế biến).

- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán, sản phẩm dở dang (sản phẩm chƣa hoàn thiện và sản phẩm hoàn thành chƣa làm thủ tục nhập kho).

- Nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi đƣờng.

- Nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và thành phẩm, hàng hóa đƣợc lƣu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.

Trong doanh nghiệp thƣơng mại, hàng tồn kho là toàn bộ hàng hóa mua về để bán: hàng hóa tồn trong kho, hàng gửi đi bán.

b) Đặc điểm hàng tồn kho

- Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lƣu động của doanh nghiệp.

- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau.

- Các khoản mục hàng tồn kho thƣờng đƣợc cộng (hoặc trừ) các chi phí thu mua, khoản giảm giá bớt giá…

- Có nhiều phƣơng pháp đánh giá và tính giá thực tế xuất hàng tồn kho, vì thế nên khác nhau về trị giá hàng tồn kho thực tế và lợi nhuân của kỳ kinh doanh.

- Việc xác định chất lƣợng, tình trạn và giá trị hàng tồn kho luôn là công

(13)

định giá nhƣ các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử, đồ cổ, kim khí quý…

c) Phân loại hàng tồn kho

Phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành - Hàng tồn kho đƣợc mua vào bao gồm:

Hàng mua từ bên ngoài: Là toàn bộ hàng tồn kho đƣợc doanh nghiệp mua từ các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.

Hàng mua nội bộ: Là toàn bộ hàng tồn kho đƣợc doanh nghiệp mua từ các nhà cung cấp thuộc hệ thông tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ mua hàng giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng công ty,…

+ Hàng tồn kho tự gia công: Là toàn bộ hàng tồn kho đƣợc doanh nghiệp sản xuất, gia công tạo thành.

+ Hàng tồn kho đƣợc nhập từ các nguồn khác: nhƣ hàng tồn kho đƣợc nhập từ liên donh, liên kết, hàng tồn kho đƣợc biếu tặng…

Phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng của hàng tồn kho Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: Là toàn bộ hàng tồn kho đƣợc dự trữ để phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất nhƣ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ dụng cụ, gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.

Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đƣợc dự trữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp nhƣ hàng hóa, thành phẩm,…

Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản

Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang đƣợc bảo quản tại doanh nghiệp nhƣ hàng trong kho, trong quầy hàng,…

Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang đƣợc bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp nhƣ hàng gửi bán, hàng đang đi đƣờng,…

Theo chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn kho đƣợc phân thành:

Hàng hóa mua để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi đƣờng, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến,…

Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;

Sản phẩm dở dang và chi phí dịch vụ chƣa hoàn thành: Là những sản phẩm chƣa hoàn thành và sản phẩm đã hoàn thành nhƣng chƣa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;

(14)

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến, đã mua đang đi đƣờng.

1.1.2 Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho

Kế toán hàng tồn kho cần phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc sau:

(1) Trị giá của hàng tồn kho phải đƣợc đánh giá theo nguyên tắc “giá gốc”.

Kế toán phải xác định đƣợc giá gốc của hàng tồn kho ở từng thời điểm khác nhau. Giá gốc bao gồm: Chi phí thu mua (gồm cả giá mua), chi phí vận chuyển, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

(2) Kế toán hàng tồn kho phải thực hiện đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị lẫn hiện vật. Kế toán phải theo dõi chi tiết từng thứ, từng loại,…theo từng địa điểm quản lý sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp đúng cả về giá trị lẫn hiện vật,giữa thực tế với số liệu trên sổ kế toán, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.

Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phƣơng pháp kế toán chi tiết sau:

- Phƣơng pháp thẻ song song

- Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Phƣơng pháp sổ số dƣ

(3) Trong một doanh nghiệp chỉ đƣợc áp dụng một trong hai phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho:

- Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên - Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.

Việc lựa chọn phƣơng pháp nào là tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Khi thực hiện phƣơng pháp nào phải đảm bảo tính chất nhất quán trong niên độ kế toán.

(4) Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá đƣợc lập căn cứ vào quy định hiện hành.

Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thƣờng trừ chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc hoàn thành hoặc tiêu thụ chúng.

1.1.3 Nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho

Trong nền kinh tế thị trƣờng tổ chức tốt công tác hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thƣơng mại có vai trò đặc biệt quan trọng: Từng bƣớc giúp doanh nghiệp có lƣợng vật tƣ, hàng hóa dự trữ đúng mức, không dự

(15)

trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, không bị gián đoạn… Chính vì vậy, kế toán hàng tồn kho cần phải nắm đƣợc chính xác số liệu cũng nhƣ chi tiết từng loại hàng tồn kho để cung cấp cho ban lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nắm bắt, đánh giá chính xác tình hình lƣu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra biện pháp khắc phục kịp thời.

Để phát huy tốt vai trò và thực sự là quản lý đắc lực, kế toán hàng tồn kho cần thực hiện tốt một số nghiệp vụ sau:

Phải tuân thủ nguyên tắc về thủ tục chứng từ nhập-xuất hàng hóa,…ghi chép, phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của hàng tồn kho, trên cơ sở đó ngăn ngừa và phát hiện những hành vi tham ô, thiếu trách nhiệm làm tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp.

Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết hàng tồn kho, kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản vật tƣ, hàng hóa với kế toán chi tiết vật tƣ, hàng hóa ở phòng kế toán; thiết lập quan hệ kiểm tra đối chiếu số liệu với các bộ phận liên quan.

Xác định đúng đắn giá gốc của hàng tồn kho để làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Phải thực hiện chế độ kiểm kê định kỳ hàng tồn kho nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa số liệu sổ sách kế toán với số liệu hàng tồn kho thực tế trong kho.

1.1.4 Đánh giá hàng tồn kho

Hàng tồn kho thƣờng là tài sản quan trọng của doanh nghiệp, việc xác định phƣơng pháp tính giá ảnh hƣởng đến báo cáo tài chính nên phƣơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho phải cung cấp đƣợc những con số thực tế và chính xác.

Việc xác định giá trị hàng tồn kho phải tuân thủ “nguyên tắc giá gốc” ( Giá gốc bao gồm : Chi phí thu mua, chi phí chế biến và chi phí trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại ). Tuy nhiên, chi phí sản xuất vƣợt trên mức bình thƣờng, chi phí bảo quản hàng tồn kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý không đƣợc tính vào giá gốc của hàng tồn kho.

Khâu nhập hàng hóa

Giá trị của hàng tồn kho đƣợc xác định theo giá gốc. Việc xác định giá gốc của hàng tồn kho trong các trƣờng hợp cụ thể khác nhau tùy theo nguồn gốc hình thành, giá gốc của hàng tồn kho nhập trong kì đƣợc tính nhƣ sau:

(16)

Đối với hàng tồn kho mua ngoài:

Giá gốc = Giá mua +

Các khoản thuế không hoàn lại

+

Chi phí thu mua

-

Các khoản giảm giá, chiết khấu

thƣơng mại Giá mua ghi trên hóa đơn: Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời bán theo hợp đồng hay hóa đơn tùy thuộc vào phƣơng pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng, cụ thể là:

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trƣ thì giá mua là giá chƣa có thuế GTGT đầu vào.

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp và hàng không chịu thuế GTGT thì giá mua là tổng giá thanh toán.

Chi phí thu mua: Bao gồm chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, lƣu kho, lƣu bãi, bảo hiểm hàng mua, hao hụt trong định mức cho phép, công tác phí của bộ phận thu mua, dịch vụ phí,…

Các khoản thuế không đƣợc hoàn lại: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT( không khấu trừ).

Chiết khấu thƣơng mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đƣợc giảm trừ do đã mua hàng, dịch vụ với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận.

Giảm giá hàng mua: Là số tiền mà ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua do hàng kém phẩm chất, sai quy cách…khoản này ghi giảm giá hàng mua.

- Đối với hàng tồn kho là hàng hóa ở doanh nghiệp thƣơng mại thì giá nhập cần phải chi tiết giá mua và chi phí thu mua hàng hóa: Theo chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”, giá gốc hàng hóa ở các công ty thƣơng mại đƣợc xác định trên cơ sở giá mua, các khoản thuế không đƣợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng. Trong đó, ta cần phân biệt sự khác nhau giữa các chỉ tiêu sau:

+ Giá mua hàng hóa: Là chỉ tiêu đƣợc dùng để phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của hàng hóa trong kho tính theo giá trị mua vào:

Giá mua hàng

hóa = Giá mua của hàng

thực nhập + Các khoản thuế không đƣợc hoàn lại Trƣờng hợp hàng hóa mua về cần phải gia công, sơ chế, phân loại để tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán ra của hàng hóa thì các chi phí này đƣợc tính vào chỉ tiêu giá mua hàng hóa.

(17)

Trƣờng hợp công ty thƣơng mại đƣợc hƣởng các khoản chiết khấu thƣơng mại do mua hàng với khối lƣợng lớn hoặc đƣợc giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất thì những khoản này đƣợc trừ khỏi chỉ tiêu giá mua hàng hóa.

+ Chi phí thu mua hàng hóa: Là chỉ tiêu dùng để phản ánh tất cả các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa tính đến khi hàng hóa nhập kho. Ngoài các chi phí chủ yếu nhƣ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hóa phát sinh trong quá trình thu mua, chỉ tiêu này còn bao gồm các chi phí khác nhƣ chi phí bảo hiểm hàng hóa đang đƣợc vận chuyển, tiền thuê kho, thuê bến bãi, lƣơng nhân viên thu mua và nhận hàng, chi phí của bộ phận thu mua độc lập…kể cả khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình mua hàng.

+ Phân bổ chi phí thu mua hàng hóa: Về lý thuyết, toàn bộ chi phí thu mua hàng hóa phải đƣợc tính toán phân bổ cho hàng hóa đã bán và hàng tồn kho chƣa bán đƣợc vào lúc cuối kỳ. Khi doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho bằng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên thì hằng ngày khi xuất kho hàng hóa để bán kế toán sẽ tính toán và ghi chép vào các tài khoản có liên quan theo chỉ tiêu giá mua hàng hóa. Đến cuối kỳ trƣớc khi xác định kết quả kinh doanh, kế toán phải phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho hàng đã bán trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối ký để tính giá vốn của hàng hóa đã bán và hàng hóa chƣa bán cuối kỳ.

Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tùy thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp nhƣng phải đƣợc thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán. Sau đây là một trong những cách tính toán có thể áp dụng:

Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất

bán trong kỳ

=

Chi phí thu mua hàng

hóa tồn đầu kỳ + Chi phí mua hàng nhập trong kỳ

×

Khối lƣợng xuất bán trong kỳ Khối lƣợng hàng hóa

tồn cuối kỳ + Khối lƣợng hàng nhập trong kỳ

- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp ( hoặc hàng tồn kho không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT), giá gốc hàng tồn kho nhập kho là giá bao gồm cả thuế GTGT đƣợc khấu trừ. Còn đối với doanh nghiệp thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, giá gốc là giá không bao gồm thuế GTGT đƣợc khấu trừ.

(18)

Khâu xuất hàng hóa:

Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho, giá gốc xuất kho đƣợc áp dụng một trong các phƣơng pháp sau:

+ Phƣơng pháp thực tế đích danh.

+ Phƣơng pháp bình quân gia quyền.

+ Phƣơng pháp nhập trƣớc - xuất trƣớc (FIFO).

+ Phƣơng pháp nhập sau - xuất trƣớc (LIFO).

a) Phƣơng pháp thực tế đích danh

Theo phƣơng pháp này sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phƣơng án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho đƣợc phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.

Tuy nhiên việc áp dụng phƣơng pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện đƣợc thì mới có thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này.

b) Phƣơng pháp bình quân gia quyền

Theo phƣơng pháp này giá xuất kho hàng hóa đƣợc tính theo đơn giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập)

Giá thực tế nguyên vật

liệu, hàng hóa xuất dùng = Số lƣợng xuất dùng × Giá đơn vị bình quân Giá đơn vị bình quân đƣợc xác định bằng nhiều cách:

Phƣơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ: Phƣơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít doanh điểm nhƣng số lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hóa.

Đơn giá bình quân của cả kỳ dự trữ =

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ Số lƣợng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ

(19)

Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập ( bình quân liên hoàn)

Sau mỗi lần nhập sản phẩm vật tƣ, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân đƣợc tính theo công thức sau:

Đơn giá xuất kho lần thứ i

=

Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trƣớc lần thứ i Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trƣớc lần xuất thứ i c) Phƣơng pháp nhập trƣớc - xuất trƣớc

Theo phƣơng pháp này thì hàng hóa nào nhập trƣớc thì xuất trƣớc, xuất hết số nhập trƣớc rồi mới đến số nhập theo sau giá thực tế của từng lần nhập. Do vậy, hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng hóa mua vào trong kỳ. Phƣơng pháp thích hợp trong từng trƣờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hƣớng giảm.

d) Phƣơng pháp nhập sau - xuất trƣớc

Phƣơng pháp đƣợc áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn.

Cả bốn phƣơng pháp tính giá trị hàng tồn kho trên đều là những phƣơng pháp kế toán đƣợc thừa nhận. Không một phƣơng pháp nào có thể coi là đúng nhất hay là hay nhất đƣợc. Khi lựa chọn phƣơng pháp để áp dụng, phải để ý tới ảnh hƣởng của phƣơng pháp đến giá trị hàng tồn kho trên BCĐKT, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và quyết định kinh doanh nhƣ là định giá bán sản phẩm.

1.2 Tổ chức kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp 1.2.1 Chứng từ sử dụng

Theo chế độ chứng từ kế toán kế toán chi tiết hàng tồn kho gồm có : - Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01 - VT )

- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - VT )

- Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ,công cụ dụng cụ,thành phẩm, hàng hóa(Mẫu số 03-VT)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( 03 PXK – 3LL ) - Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04 HDL-3LL)

(20)

- Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 04 - VT )

- Biên bản kiểm kê vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa… ( Mẫu số 05 - VT ) - Bảng kê mua hàng ( Mẫu số 06 - VT )

- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu số 07 - VT ) - Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (04/GTGT)

Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nƣớc Các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm chứng từ kế toán tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lính vực hoạt động, thành phần kinh tế...

Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phƣơng pháp lập, ngƣời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh.

Mọi chứng từ kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm..

phải đƣợc tổ chức luân chuyển theo trình từ thời gian hợp lý, do kế toán trƣởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.

Sổ (thẻ) kho đƣợc sử dụng để theo dõi số lƣợng nhập- xuất- tồn kho của từng thứ hàng tồn kho theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các dữ liệu: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số hàng tồn kho... Sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm theo phƣơng pháp nào.

Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết hàng tồn kho, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dƣ đƣợc sử dụng để hạch toán tình hình nhập - xuất - tồn kho về mặt giá trị hoặc cả mặt giá trị và hiện vật tùy thuộc phƣơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.

Ngoài những sổ kế toán chi tiết trên còn có thể mở bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp - nhập - xuất - tồn kho vật liệu công cụ, dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm phục vụ cho việc ghi sổ đƣợc đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.

1.2.2 Tài khoản sử dụng

TK 151: hàng mua đang đi đƣờng. . TK 152: nguyên vật kiệu.

TK 153: công cụ, dụng cụ. . TK 154: chi phí SXKD dở dang.

(21)

TK 155: thành phẩm TK 156: hàng hóa.

TK 157: hàng gửi bán

TK 158: hàng hóa kho bảo thuế Kết cấu cơ bản của nhóm tài khoản này:

Bên Nợ Bên Có

+ Trị giá vật tƣ, hàng hóa mua vào + Chi phí thu mua

+ Trị giá hàng thuê ngoài gia công +Trị giá hàng bị trả lại

+Trị giá hàng phát hiện thừa khi kiểm kê

+ Trị giá hàng xuất kho + Phân bổ NVL, CCDC + Chiết khấu thƣơng mại + Khoản giảm giá hàng bán + Hàng mua trả lại

+ Trị giá hàng thiếu khi kiểm kê 1.2.3 Kế toán chi tiết hàng tồn kho

Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật tƣ, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tƣ, hàng hóa với sổ sách kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phƣơng pháp kế toán chi tiết sau:

- Phƣơng pháp thẻ song song.

- Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

- Phƣơng pháp sổ số dƣ.

1.2.3.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song Việc kế toán chi tiết đƣợc tổ chức tại kho và phòng kế toán.

Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép việc xuất, nhập, tồn theo số lƣợng. Mỗi thẻ kho dùng một thứ vật liệu, hàng hóa, thành phẩm, công cụ dụng cụ cùng nhãn hiệu, quy cách ở cùng một kho. Phòng kế toán lập thẻ kho ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số hàng tồn kho, sau đó giao cho thủ kho sao chép hằng ngày.

Hằng ngày, khi nhận đƣợc các chứng từ kế toán về nhập, xuất, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ cho nhập, xuất kho rồi ghi số lƣợng thực tế của hàng tồn kho nhập, xuất vào chứng từ sau đó sắp xếp, chứng từ theo từng loại riêng biệt; đồng thời, căn cứ vào các chứng từ này thủ kho ghi số lƣợng hàng tồn kho nhập, xuất vào thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng, mỗi ngày thủ kho ghi số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi vào thẻ xong, thủ kho sắp xếp lại chứng từ và lập phiếu giao nhận chứng từ rồi chuyển những chứng từ cho

(22)

nhân viên kế toán. Khi giao nhận phải ký vào phiếu giao nhận chứng từ để làm cơ sở xác định trách nhiệm.

Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ hay sổ chi tiết vật liệu, hàng hóa, thành phẩm, công cụ dụng cụ để ghi chép cả số lƣợng và giá trị của hàng tồn kho nhập xuất tồn. Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết đƣợc mở tƣơng ứng với thẻ kho cho từng thứ hàng tồn kho và cho từng kho.

Định kỳ, nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ. Khi nhận đƣợc chứng từ kế toán viên phải kiểm tra lại tính chất hợp lệ của chứng từ, ghi số tiền vào chứng từ, phân loại chứng từ sau đó ghi số lƣợng nhập xuất lẫn giá trị vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và tính ra giá trị và số lƣợng tồn.

Cuối tháng sau khi đã ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xong, kế toán tiến hành tính ra tổng số nhập, xuất và từ đó tính ra số tồn về cả số lƣợng và giá trị. Số lƣợng hàng tồn kho ở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết đƣợc dùng để đối chiếu với thẻ kho của từng thứ hàng tồn kho và đối chiếu với số liệu kiểm kê thực tế. Trong trƣờng hợp có chênh lệch thì phải kiểm tra xác minh và tiến hành điều chỉnh theo chế độ quy định. Trên cơ sở số liệu tổng hợp của các sổ chi tiết kế toán sẽ lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu, hàng hóa, thành phẩm, công cụ dụng cụ.

SƠ ĐỒ 1.1 : SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT HTK THEO PHƢƠNG PHÁP THẺ SONG SONG

Ghi chú

: Ghi hằng ngày

: Ghi định kỳ hoặc cuối tháng : So sánh, đối chiếu

Phiếu nhập

Sổ chi tiết hàng tồn kho

Sổ tổng hợp hàng tồn kho

Kế toán tổng hợp Thẻ kho

Phiếu xuất

(23)

1.2.3.2 Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ đối luân chuyển Phƣơng pháp này đƣợc xây dựng trên cơ sở cải tiến phƣơng pháp thẻ song song.

Tại kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, số lƣợng hàng tồn kho nhập xuất tồn giống nhƣ phƣơng pháp thẻ song song.

Taị phòng kế toán : Kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển”để ghi chép số lƣợng và giá trị của hàng tồn kho xuất nhập tồn của từng thứ vật liệu, thành phẩm, hàng hóa, công cụ, dung cụ trong từng kho và chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp số liệu của các chứng từ phát sinh trong tháng.

Mỗi thứ vật liệu đƣợc ghi 1 dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển, khi nhận chứng từ kế toán viên cũng tiến hành kiểm tra chứng từ về tính hợp lý, hợp lệ .

Số lƣợng và giá trị của hàng tồn kho ghi trên sổ đối chiếu luân chuyển đƣợc dùng để đối chiếu với số lƣợng trên các thẻ kho và với giá trị trên sổ kế toán tổng hợp.

Phƣơng pháp này đã hạn chế đƣợc một phần khối lƣợng ghi chép nhƣng công việc đƣợc dồn vào cuối tháng nên số liệu báo cáo chậm.

SƠ ĐỒ 1.2 : SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT HTK THEO PHƢƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN

Ghi chú

: Ghi hằng ngày

: Ghi định kỳ hoặc cuối tháng : So sánh, đối chiếu

Thẻ kho

Phiếu xuất Phiếu nhập

nhập

Bảng kê xuất Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân chyển

(24)

SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN Số

danh điểm

Tên vật liệu

Đơn vị tính

Đơn giá

Số dƣ đầu Tháng 1

Luân chuyển tháng 1

Số dƣ đầu tháng 2

Nhập Xuất

SL ST SL ST SL ST SL ST

1.2.3.3 Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư

Phƣơng pháp sổ số dƣ là một bƣớc cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho. Đặc điểm nổi bật của phƣơng pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán và trên cơ sở kết hợp đó ở kho chỉ hạch toán về số lƣợng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa xóa bỏ đƣợc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thƣờng xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác kịp thời.

Tại kho : Hàng ngày hoặc định kỳ 3 -5 ngày sau khi ghi thẻ xong, thủ kho phải tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong ngày hoặc trong kỳ theo từng nhóm vật liệu qui định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ của từng loại hàng tồn kho lập phiếu giao nhận chứng từ kê rõ số lƣợng, số hiệu các chứng từ của từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa tồn kho. Phiếu giao nhận chứng từ phải lập riêng cho phiếu nhập kho một bản, phiếu xuất kho một bản. Phiếu này sau khi lập xong đƣợc đính kèm với các tập phiếu nhập hoặc phiếu xuất để giao cho kế toán. Ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải căn cứ vào các thẻ kho đã đƣợc kế toán kiểm tra, ghi số lƣợng hàng tồn kho tồn kho cuối tháng để ghi vào sổ số dƣ. Sổ số dƣ kế toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm và giao cho thủ kho trƣớc ngày cuối tháng. Trong sổ số dƣ các danh điểm đƣợc in sẵn, sắp xếp theo thứ tự trong từng nhóm và loại hàng tồn kho. Ghi sổ số dƣ xong thủ kho chuyển giao cho phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. Nhân viên kế toán phụ trách kho nào phải thƣờng xuyên xuống kho để hƣớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, nhận chứng từ và ký vào thẻ kho và phiếu giao nhận chứng từ .

Tại phòng kế toán : Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho. Khi chứng từ về phòng kế toán nhân viên kế

(25)

toán hoàn chỉnh chứng từ sau đó tổng hợp giá trị hàng tồn kho nhập xuất kho theo từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm ghi vào phiếu giao nhận chứng từ để từ đó ghi vào bảng kê lũy kế nhập xuất tồn kho hàng tồn kho, bảng này đƣợc mở cho từng kho. Cuối tháng kế toán tổng hợp toàn bộ giá trị hàng tồn kho nhập xuất kho trong tháng theo từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ, hang hóa, thành phẩm ở bảng kê lũy kế nhập xuất tồn vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm để ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Số tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn đƣợc dùng để tiến hành đối chiếu số dƣ bằng tiền trên sổ số dƣ. Để phục vụ cho công việc đối chiếu này cuối tháng khi nhận đƣợc sổ số dƣ, kế toán căn cứ vào số lƣợng vật liệu ghi trên sổ để tính thành tiền . Nhƣ vậy số dƣ trên sổ số dƣ phải bằng với số dƣ trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng tồn kho. Ngoài ra số liệu trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn còn đƣợc dùng để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.

Phƣơng pháp này có ƣu điểm là giảm bớt đƣợc khối lƣợng ghi chép, tránh trùng lắp và công việc đƣợc dải đều trong tháng đồng thời kiểm tra đƣợc thƣờng xuyên tình hình ghi chép của thủ kho. Tuy nhiên nếu muốn biết đƣợc số liệu về mặt số lƣợng thì phải xem tài liệu của kho.

SƠ ĐỒ 1.3 : SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT HTK THEO PHƢƠNG PHÁP SỔ SỐ DƢ

Ghi chú

: Ghi hằng ngày

: Ghi định kỳ hoặc cuối tháng : So sánh, đối chiếu

Thẻ kho

Phiếu nhập Phiếu xuất

Bảng kê nhập Sổ số dƣ Bảng kê xuất

Bảng lũy kế nhập Bảng lũy kế xuất

Bảng tổng hợp nhập-xuất- tồn

(26)

PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ

Từ ngày ……….đến ngày………….tháng………….năm……….

BẢNG LŨY KẾ NHẬP XUẤT TỒN KHO VẬT LIỆU Tháng…năm…

Kho…

Nhóm vật liệu

Tồn đầu tháng

Nhập Xuất

Tồn kho cuối tháng Từ

ngày…

Đến ngày…

Từ ngày…

Đến ngày…

Từ ngày…

Đến ngày…

Từ ngày…

Đến ngày…

Số tồn cuối tháng của từng nhóm vật liệu trên bảng kê lũy kế đƣợc sử dụng để đối chiếu với số dƣ bằng tiền trên sổ số dƣ và với bảng kê tính giá trị vật liệu của kế toán tổng hợp.

1.2.4 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho

1.2.4.1 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương theo phương pháp kê khai thường xuyên

Mọi trƣờng hợp nhập, xuất vật tƣ, hàng hóa đều phải tuân theo những quy định chung của Nhà nƣớc về chế độ chứng từ kế toán và những quy định riêng Nhóm vật liệu Số lƣợng chứng từ Số hiệu chứng từ Số tiền

Ngƣời nhận Ngày…tháng…năm

Ngƣời giao SỔ SỐ DƢ

Năm…

Kho…

Sổ Danh điểm

Tên vật liệu

Đơn vị tính

Đơn giá

Định mức dự trữ

Số dƣ đầu năm

Số dƣ cuối tháng 1

… Số dƣ cuối tháng 4

….

SL GT SL GT SL GT

(27)

của từng doanh nghiệp về trình tự Nhập, xuất kho vật tƣ, hàng hóa. Thông thƣờng trong các nghiệp vụ mua và nhập kho vật tƣ, hàng hóa thì kế toán phải căn cứ vào các chứng từ “Hóa đơn GTGT” hay “Hóa đơn bán hàng” bên bán cung cấp và “Phiếu nhập kho” của đơn vị để ghi sổ.

Hóa đơn bán hàng do bên bán lập ghi rõ số lƣợng từng loại hàng hóa, đơn giá, thuế GTGT và số tiền mà doanh nghiệp phải trả. Trƣờng hợp không có hóa đơn bán hàng thì bộ phận mua hàng phải lập phiếu kê mua hàng có đầy đủ chữ ký của những ngƣời có liên quan căn cứ cho nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng.

Phiếu nhập kho bộ phận mua hàng lập trên cơ sở hóa đơn của ngƣời bán hay ngƣời kê mua hàng. Thủ kho thực hiện việc nhập kho và ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho.

Trƣờng hợp mua hàng nhập kho với số lƣợng lớn hoặc mua các loại vật tƣ, hàng hóa có tính chất lý hóa phức tạp thì phải lập biên bản kiểm nghiệm ghi rõ ý kiến về số lƣợng, chất lƣợng, nguyên nhận đối với vật tƣ, hàng hóa không đúng số lƣợng, quy cách, phẩm chất và cách xử lý trƣớc khi nhập kho.

Trong nghiệp vụ xuất kho vật tƣ, hàng hóa thì phải căn cứ vào “Phiếu xuất kho” hay “Phiếu vật tƣ theo hạn mức” để ghi sổ.

Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất kho vật tƣ, hàng hóa kế toán phải kiểm tra và phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại vật tƣ, hàng hóa ở từng kho vào sổ(thẻ) kế toán chi tiết cần thiết cả về hiện vật và giá trị. Sau đó, tổng hợp và tính toán giá trị vật tƣ, hàng hóa xuất kho theo từng đối tƣợng sử dụng, mục đích sử dụng,…để lập định khoản và phản ánh vào các tài khoản liên quan.

(28)

Lãi

SƠ ĐỒ 1.4 : KẾ TOÁN NVL,CCDC,HH ( THEO PHƢƠNG PHÁP KÊ KHAI THƢỜNG XUYÊN )

111,112,151,331, 152,153,156 621,623,641,642

Lỗ

711 811

Nhập kho NVL,CCDC,HH mua ngoài Xuất kho NVL,CCDC,HH dùng cho SXKD,XDCB,sửa chữa lớn

TSCĐ 133

Thuế VAT (nếu có) 154

Chi phí thu mua, vận chuyển

NVL, CCDC,HH mua ngoài NVL,CCDC,HH xuất thuê ngoài gia công

154 111,112,331,

133 Nhập kho NVL, CCDC,HH thuê ngoài gia

công chế biến xong hoặc nhập kho do tự chế

Thuế VAT (nếu có)

3333,3332 Giảm giá NVL, CCDC,HH mua vào

Trả lai NVL, CCDC cho ngƣời bán, CKTM

Thuế nhập khẩu thuế TTĐB NVL, CCDC,HH nhập khẩu phải nộp NSNN

632 33312

NVL, CCDC,HH xuất bán Thuế VAT NVL,CCDC,HH phải nộp

NSNN (nếu không đƣợc khấu trừ) 142,242

411 CCDC xuất dùng cho SXKD

phải phân bổ dần Đƣợc cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh

liên kết bằng NVL, CCDC,HH

222,0223

621,623,627,641 NVL,CCDC,HH xkho để ĐT vào cty

con hoặc GVốn vào cty lkết hoặc CS KD đồng ksoát

Xuất dung cho SXKD hoặc XDCB, sửa chữalớn TSCĐ không sử dụng hết

nhập kho 632

222.223

NVL, CCDC,HH phát hiện thiếu khi kiểm kê thuộc hao hụt định mức Thu hồi vốn góp vào công ty liên

kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm

soát bằng NVL, CCDC,HH 1381

3381

NVL, CCDC,HH phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý NVL, CCDC,HH phát hiện thừa khi kiểm

kê chờ xử lý

(29)

SƠ ĐỒ 1.5: KẾ TOÁN THÀNH PHẨM (THEO PHƢƠNG PHÁP KÊ KHAI THƢỜNG XUYÊN)

Xuất kho thành phẩm để góp vốn vào công ty liên kết, cơ

sở kinh doanh đồng kiểm soát

Thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý Thành phẩm phát hiện thừa

khi kiểm kê chờ xử lý Thu hồi vốn góp vào cty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát

bằng thành phẩm nhập kho

Xuất kho thành phẩm gửi các đại lý, đơn vị nhận hàng ký gửi hoặc

gửi hàng cho khách theo hợp đồng hoặc gửi cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc Thành phẩm đã xuất bán bị trả

lại nhập kho

Xuất kho thành phẩm để bán, trao đổi biếu tặng, sử dụng nội

bộ Nhập kho thành phẩm do đơn

vị SX chế biến hoặc thuê ngoài gia công

155 632

154

157

222,223

338(3381) 411

222,223

338,(3381)

811 711

Lỗ Lãi

(30)

SƠ ĐỒ 1.6: KẾ TOÁN HÀNG MUA ĐANG ĐI ĐƢỜNG

111,112,331, … 151 152, 153, 155,

Trị giá hàng đã mua nhƣng cuối

tháng chƣa về nhập kho Sang tháng sau ghi trị giá hàng mua đang đi đƣờng đã

đƣợc nhập kho

133 138 1381)

Thuế GTGT

(nếu có) Trị giá hàng mua đang đi

đƣờng bị mất thiếu hụt chờ xử lý

611

632, 157 Cuối kỳ, k/c trị giá hàng đã mua

đang đi đƣờng cuối kỳ (theo

phƣơng pháp kiểm kê định kỳ) Trị giá hàng đã mua đang đi đƣờng giao thẳng cho khác hàng hoặc gửi thẳng

cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi không

qua nhập kho

611 Đầu kỳ, k/c giá thực tế của

hàng mua đang đi đƣờng đầu kỳ (theo phƣơng pháp

kiểm kê định kỳ)

(31)

SƠ ĐỒ 1.7: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG

621, 622, 623 154 152, 153, 155,

156 Phân bổ, k/c chi phí NVL trực

tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy

thi công

Vật tƣ, hàng hóa gia công hoàn thành

nhập kho 155

627 Sản phẩm hoàn thành

nhập kho Phân bổ kết chuyển chi phí

sản xuất chung

632 Sản phẩm hoàn thành

tiêu thụ luôn Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành

sản phẩm

(32)

SƠ ĐỒ 1.8: KẾ TOÁN HÀNG GỬI BÁN

155,156 157 632

Khi xuất kho gửi thành phẩm, hàng hóa cho ngƣời mua theo hợp đồng hoặc gửi nhờ đơn vị nhận đại lý bán hộ hoặc xuất

hàng cho đơn vị nội bộ

Khi hàng gửi bán đƣợc xác định là tiêu thụ

155,156 154

Dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng nhƣng chƣa đƣợc xác định là tiêu thụ, thành

phẩm sản xuất xong không nhập kho

gửi đi bán

Hàng gửi đi bán nhập lại kho

611

151 Đối với

hàng hóa Hàng mua đang đi đƣờng đƣợc

gửi bán

Đầu kỳ, k/c trị giá hàng gửi đi bán chƣa đƣợc coi là tiêu thụ đầu kỳ, giá

trị dịch vụ khách hàng chƣa đƣợc coi là tiêu thụ đầu

kỳ (theo phƣơng pháp kiểm kê

định kỳ) 611

Cuối kỳ, k/c trị giá hàng hóa gửi bán chƣa đƣợc coi là tiêu

thụ cuối kỳ (theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ)

632

632 Đối với

thành phẩm dịch vụ Cuối kỳ, k/c trị giá thành phẩm

gửi đi bán chƣa đƣợc coi là tiêu thụ cuối kỳ, giá trị dịch vụ cung cấp cho khách hàng chƣa đƣợc

coi là tiêu thụ cuối kỳ (theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ)

(33)

1.2.4.2 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Do đặc điểm của phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là không theo dõi quá trình xuất dùng vật tƣ hàng hóa theo các đối tƣợng sử dụng khác nhau, giá thực tế các loại vật tƣ, hàng hóa xuất trong tháng chỉ đƣợc tính một lần lúc cuối tháng theo công thức:

Trị giá vật tƣ hàng hóa xuất dùng trong

kỳ

= Trị giá vật tƣ, hàng hóa nhập trong kỳ ±

Chênh lệch trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ,

cuối kỳ

Vì vậy, chứng từ và thủ tục nhập, xuất vật tƣ, hàng hóa theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ có những điểm khác biệt so với hạch toán nhập xuất vật tƣ, hàng hóa theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Cụ thể, trong kỳ, căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến quá trình mua vật tƣ, hàng hóa: Hóa đơn bán hàng của ngƣời bán hàng, các chứng từ trả lại hàng đã mua của ngƣời bán và các chi phí thu mua vật tƣ, hàng hóa,… để tính trị giá cũng nhƣ số lƣợng của từng loại vật tƣ, hàng hóa mua vào tức là nhập kho trong kỳ. Cuối kỳ kiểm kê thực tế xác định số lƣợng và giá trị của từng loại vật tƣ, hàng hóa tồn kho theo đúng phƣơng pháp tính giá trị thực tế vật tƣ, hàng hóa đã xuất đang áp dụng tại doanh nghiệp để đƣa vào công thức tính trị giá vật tƣ, hàng hóa xuất trong kỳ.

Nhƣ vậy, theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sẽ không sử dụng đến các chứng từ xuất vật tƣ, hàng hóa nhƣ phiếu xuất vật tƣ hay phiếu xuất vật tƣ theo hạn mức… mà chỉ cần bảng kê số lƣợng, giá trị của từng loại vật tƣ, hàng hóa mua vào và từ đó có thể sử dụng trong kỳ và biên bản kiểm kê, tính giá thực tế các loại vật tƣ, hàng hóa tồn kho cuối kỳ.

(34)

SƠ ĐỒ 1.9 : SƠ ĐỒ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO ( THEO PHƢƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KÌ)

151, 152, 153,… 611

K/c giá trị hàng tồn kho đầu kì

111,112,331 ,…

111,112,331 ,

Giảm giá hàng mua trả lại, CKTM

Mua về nhập trong kỳ

133

133 VAT (nếu có)

Thuế VAT đầu vào

(nếu có) 138,334

33333

Giá trị hàng tồn kho thiếu hụt Thuế nhập khẩu phải nộp

NSNN

3332 632

Thuế TTĐB hàng nhập khẩu phải nộp

NSNN

Xuất bán

3331

2 621,623,627,641

,642 Thuế VAT của hàng nhập khẩu

phải nộp NSNN ( Nếu không đƣợc khấu trừ)

Cuối kỳ xác định và k/c trị giá hàng xuất kho cho sản xuất kinh doanh, XDCB,

sửa chữa lớn TSCĐ 338

1

Hàng tồn kho thừa khi kiểm kê

151,152,153 ,…

411

Nhận vốn góp

liên doanh Kết chuyển hàng tồn

kho cuối kỳ 128,222,311

Hàng tồn kho nhập từ các nguồn khác

(35)

1.2.5 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 1.2.5.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trƣớc vào chi phí sản xuất kinh doanh của năm nay phần giá trị có khả năng bị giảm xuống thấp hơn so với giá gốc của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là biện pháp đề phòng những thiệt hai có thể xảy đến trong tƣơng lại gần do hàng tồn kho bị hƣ hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm,…đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thực tế về tài sản của doanh nghiệp khi lập BCĐKT cuối năm. Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho.

Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải đƣợc thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.Việc ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho phải dựa trên những bằng chứng đáng tin cậy thu thập đƣợc tại thời điểm ƣớc tính. Việc ƣớc tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này đƣợc xác nhận với các điều kiện có ở thời điểm ƣớc tính.

Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm thì không đƣợc đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ đƣợc bán bằng hoặc cao hơn tổng chi phí sản xuất sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ đƣợc bán bằng hoặc cao hơn tổng chi phí sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mà tổng chi phí sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thì nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đƣợc đánh giá giảm xuống bằng giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc đƣợc của chúng.

Cuối năm kế toán tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho cuối năm đó. Trƣờng hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trƣớc thì số chênh lệch lớn hơn phải đƣợc hoàn nhập để ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong năm và để đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc). Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cao hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối năm trƣớc thì phải trích lập thêm cho đủ số cần

(36)

phải có thể đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên Báo cáo tài chính là theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc.

1.2.5.2 Tài khoản sử dụng

TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”

NỢ

Dư cuối kỳ : Khoản dự phòng giảm giá tồn kho lúc đầu năm

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (nếu số phải lập nhỏ hơn số đã lập năm trƣớc)

Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải trích lập thêm (nếu số phải lập lớn hơn số đã lập của năm trƣớc).

Dƣ cuối kỳ: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho lúc cuối năm.

1.2.5.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp

1.3 Tổ chức vận dụng sổ sách trong công tác hàng tồn kho trong doanh nghiệp Doanh nghiệp đƣợc áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau:

- Hình thức kế toán Nhật ký chung;

- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái;

- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;

- Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ;

- Hình thức kế toán trên máy vi tính.

Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lƣợng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phƣơng pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.

Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phƣơng pháp ghi chép các loại sổ kế toán.

632 159

Hoàn nhập dự phòng giảm giá

HTK

Lập dự phòng giảm giá HTK lúc

cuối năm

632

Hình ảnh

SƠ ĐỒ 1.1 : SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT HTK THEO PHƢƠNG PHÁP  THẺ SONG SONG
SƠ ĐỒ 1.2 : SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT HTK THEO PHƢƠNG PHÁP  SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
SƠ ĐỒ 1.3 : SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT HTK THEO PHƢƠNG PHÁP  SỔ SỐ DƢ
BẢNG LŨY KẾ NHẬP XUẤT TỒN KHO VẬT LIỆU  Tháng…năm…
+7

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Khoá luận tốt nghiệp 1.2.2.2.kế toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ -Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hoạch toán và căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế

MÔ HÌNH NGHIỆP VỤ 2.1.1 Bảng phân tích xác định các chức năng, tác nhân và hồ sơ Động từ + Bổ ngữ Danh từ Nhận xét Lập phiếu yêu cầu mua hàng Phiếu yêu cầu mua hàng Thủ kho

Phương pháp tính giá thành Công ty tính giá thành theo phương pháp giản đơn: Z t.tế = GTDD đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ - GTDD cuối kỳ Thông thường, các hoạt động dịch vụ sẽ

Sinh viên: Đào Thị Phƣơng - Lớp QT1104K 27 Tài khoản sử dụng: TK 632: Giá vốn hàng bán Kết cấu: Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:

* Các loại chi phí  Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm, hàng hoá hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ đối

- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chƣa có thuế GTGT; - Đối với sản

Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: b Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là hệ thống các phƣơng pháp đƣợc sử dụng

1.3.3.Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời bán NV 1: Mua vật tƣ, hàng hoá chƣa trả tiền cho ngƣời bán về nhập kho, hoặc gửi đi bán thẳng không qua kho trong trƣờng hợp hạch toán