• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN"

Copied!
9
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

Nguyễn Thị Linh Trang*, Bùi Thị Ngân Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Thanh toán không dùng tiền mặt đang là hình thức thanh toán dần được ưa chuộng bởi tính thuận tiện, an toàn, chính xác và nhanh chóng đem lại hiệu quả cao cả trong việc tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế mà còn đẩy mạnh tốc độ phát triển lưu thông hàng hóa và giảm khối lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường. Đây là yếu tố cần thiết căn bản để ổn định tiền tệ, chống và kiềm chế lạm phát, để đảm bảo hơn tính minh bạch và giảm tham nhũng. Vì vậy hệ thống ngân hàng luôn tìm những biện pháp hữu hiệu nhất để mở rộng và phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và để xuất một số giải pháp, tác giả mong muốn có thể góp phần thúc đẩy sự phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, chi nhánh Thái Nguyên.

Từ khóa: Dịch vụ thanh toán, doanh số, thanh toán không dùng tiền mặt, MB Thái Nguyên.

ĐẶT VẤN ĐỀ *

Trong hệ thống các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thái Nguyên, ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Quân đội – chi nhánh Thái Nguyên (MB Thái Nguyên) có định hướng tập trung phát triển dịch vụ thanh toán và bước đầu đã có những kết quả khả quan trong thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. Doanh số từ hoạt động Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) của MB Thái Nguyên liên tục tăng trong nhưng năm gần đây, đối tượng khách hàng đa dạng hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tốt đẹp đó, dù công tác thông tin truyền thông, quảng bá, phổ biến, hướng dẫn người sử dụng đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa đầy đủ và kịp thời; sự hiểu biết của người dân về các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt còn hạn chế.

Ngoài ra, tâm lý e dè, sợ rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân cũng là khó khăn trở ngại. Do vậy, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh chưa thực sự phát triển. Nên việc thúc đẩy phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cần được chú trọng và nâng cao hiệu quả hơn nữa.

*Tel: 0912 430 712. Email: nguyenlinhtrang20@gmail.com

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thu thập số liệu: Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp của ngân hàng MB Thái Nguyên như các Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2011 đến 2015. Số liệu sơ cấp được sử dụng trong bài là thông tin điều tra khảo sát lấy ý kiến khách hàng về sản phẩm và đánh giá độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ TTKDTM. Kích thước mẫu được xác định theo công thức:

n = N/(1+Ne2)

Theo tính toán của tác giả sẽ lấy mẫu là 500 phiếu khảo sát, sai số mẫu là 5%.

Phương pháp điều tra: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp linh hoạt kết hợp với bảng hỏi đối với cán bộ làm việc và khách hàng giao dịch tại MB Thái Nguyên.

Xử lý số liệu: Số liệu được tập hợp theo các nội dung nghiên cứu, được xử lý, phân tích qua excel.

Phương pháp phân tích: Bài viết sử dụng một số phương pháp như phân tích thông tin, phương pháp so sánh (tuyệt đối và tương đối), đặc biệt sử dụng phương pháp phân tích SWOT để tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức mà MB Thái Nguyên đang gặp phải từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu nhất để phát triển hơn nữa dịch vụ TTKDTM tại MB Thái Nguyên [1].

(2)

Bảng 1. Doanh số của hoạt động thanh toán tại MB Thái Nguyên (2011 – 2015)

Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Doanh

số 2011

Doanh số 2012

Doanh số 2013

Doanh số 2014

Doanh số 2015

Tăng trưởng (%) 2012/

2011

2013/

2012

2014/

2013

2015/

2014 Thanh toán

bằng TM 211,94 322,97 368,89 378,65 389,26 52,39 14,22 2,65 2,8 TTKDTM 915,16 1671,2 2744,9 3279,4 4017,5 82,61 64,25 19,47 22,5

Tổng thanh toán

1127,1 1994,17 3113,79 3658,05 4388,76 76,93 56,14 17,48 20,47

(Nguồn: Báo cáo về hoạt động dịch vụ MB Thái Nguyên) THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ

THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

Doanh số của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

MB Thái Nguyên không ngừng đổi mới hoạt động tổ chức kinh doanh của mình nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán cũng như cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Hoạt động thanh toán của MB Thái Nguyên trong giai đoạn 2011 – 2015 đã tăng tưởng ổn định.

Tình hình thanh toán tại MB Thái Nguyên từ năm 2011 đến hết năm 2015 [2], [3].

Doanh số thanh toán qua các năm tăng trưởng với tốc độ tương đối ổn định. Sự tăng lên trong doanh số thanh toán chủ yếu là do doanh số TTKDTM tăng lên tương đối nhanh qua các năm 2012 và 2013. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng nhanh chóng về doanh thu của MB trong thời gian này là do MB Thái Nguyên đã phát hành ra thị trường thêm nhiều sản phẩm TTKDTM. Điều này cho thấy cùng với sự phát triển chung của các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế, chi nhánh đã không ngừng đổi mới hoạt động kinh tế tài chính, đáp ưng yêu cầu thanh toán của các cá nhân và doanh nghiệp từ đó doanh số thanh toáng không ngừng tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên đến năm 2014 và 2015 tốc độ tăng trưởng doanh thu của MB Thái Nguyên tăng chậm lại, tương ứng năm 2014/2013 tỷ lệ tăng là 17,48%, năm 2015/2014 là 20,47% Tại thời điểm này Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam thành lập chi nhánh tại tỉnh Thái Nguyên, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến giảm tốc độ tăng trưởng doanh thu của MB Thái Nguyên.

Phát triển dịch vụ TTKDTM theo đối tượng thanh toán

Giai đoạn sau khủng hoảng, bên cạnh những chính sách khắc phục khó khăn, khôi phục sản xuất của Chính phủ, UBND tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt các chính sách hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho doanh nghiệp (DN) và tiêu dùng của dân cư, tình hình kinh tế trên địa bàn đã có dấu hiệu phục hồi và đạt tốc độ tăng trưởng tốt. Do đó nhu cầu thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng. Hai đối tượng có đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế trên địa bản nói chung phát triển TTKDTM nói riêng là dân cư, DN quốc doanh và DN ngoài quốc doanh trên địa bàn. Do nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng các dịch vụ trong TTKDTM nên thời gian qua dân cư, DN quốc doanh và DN ngoài quốc doanh trên địa bàn sử dụng các thể thức TTKDTM của MB Thái Nguyên ngày càng tăng [4].

Giá trị TTKDTM của dân cư và tổ chức kinh tế tại MB Thái Nguyên được thể hiện tại bảng dưới đây [2], [3].

Qua bảng 2 ta thấy, phân loại hoạt động TTKDTM theo đối tượng thì nhóm đối tượng là DN ngoài quốc doanh sử dụng dịch vụ TTKDTM chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng đều qua các năm. Năm 2015 tăng 687,9 tỷ đồng so với năm 2014, tương ứng tăng 24,7%

và chiếm 85,4% trong tổng giá TTKDTM.

(3)

Bảng 2. Doanh số TTKDTM tại MB Thái Nguyên theo đối tượng thanh toán (2011 - 2015) Đơn vị: tỷ đồng Năm

Chỉ tiêu

2011 2012 2013 2014 2015

Tăng trưởng (%) 2012/

2011

2013/

2012

2014/

2013

2015/

2014

Dân cư 124,2 151,7 201,5 239,8 285,4 22,1 32,8 19 19

DN quốc

doanh 187,6 218,4 256,3 287,7 301,3 16,4 17,4 12,3 4,7

DN ngoài

quốc doanh 603,36 1301.1 2287,1 2751,9 3430,8 115,6 75,8 20,3 24,7 TTKDTM 915,16 1671,2 2744,9 3279,4 4017,5 82,61 64,25 19,47 22,5

(Nguồn: Báo cáo về hoạt động dịch vụ MB Thái Nguyên Trong khi đó, nhóm Dân cư là chiếm tỷ trọng tăng trưởng thấp nhất. Năm 2015 tăng 45,6 tỷ đồng so với năm 2014, tương ứng tăng 19% và chiểm tỷ trọng 7,1% trong tổng số giá trị TTKDTM.

Nhóm DN ngoài quốc doanh có doanh số cao hơn nhóm Dân cư, nhưng chênh lệch không nhiều, trong năm 2015 tăng 13,6 tỷ đồng, tương ứng tăng 4,7% so với năm 2014 và chiếm tỷ trọng 7,5%

trong tổng số giá trị TTKDTM.

Tốc độ tăng trưởng thu nhập từ hoạt động TTKDTM

Hình 1. Thu nhập từ hoạt động thanh toán và hoạt động TTKDTM qua các năm 2011-2015

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh năm 2011 – 2015) Bám sát định hướng phát triển và mở rộng hoạt

động bán lẻ nói chung và dịch vụ thanh toán nói riêng, MB Thái Nguyên đã linh hoạt và quyết liệt trong việc phát triển hoạt động thanh toán qua ngân hàng nhằm tăng nguồn thu dịch vụ thanh toán của toàn MB Thái Nguyên [2].

Tính đến thời điểm 31/12/2015, thu nhập từ dịch vụ thanh toán đạt mức 4,125 tỷ đồng (trong đó thu nhập từ TTKDTM đạt 3,928 tỷ đồng, chiếm tới 95,2% tổng thu từ dịch vụ thanh toán) tăng 7.8% so với cùng kỳ năm 2014. Điều này chứng tỏ MB Thái Nguyên đã nỗ lực nhiều trong việc đẩy mạnh tiếp thị các sản phẩm thanh toán đến khách hàng.

Thu nhập từ TTKDTM chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập từ hoạt động thanh toán, qua đó thấy được quy mô phát triển cũng như hiệu quả của việc cung ứng dịch vụ này tới khách hàng. Năm 2015, thu nhập từ TTKDTM tăng trưởng 8,5% so với năm 2014, tuy tốc độ tăng trưởng của thu nhập thuần năm 2015 có thấp hơn so với những năm trước, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập từ hoạt động thanh toán.

Tuy mức tăng trưởng thu nhập thuần có tăng mạnh qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập của MB Thái Nguyên, đòi hỏi cần phải có sự định hướng phát triển và

(4)

cố gắng vượt bậc để nâng cao hơn nữa chỉ tiêu hiệu quả này.

Tính đa dạng các sản phẩm dịch vụ

Hiện tại, MB Thái Nguyên đang cung cấp tất cả các dịch vụ thanh toán tiện ích trên danh mục sản phẩm dịch vụ thanh toán mà MB giới thiệu tới khách hàng. Các sản phẩm TTKDTM tương đối đa dạng, bao gồm: Ủy nhiệm chi (UNC), Ủy nhiệm thu (UNT), Séc, thẻ ngân hàng, thư tín dụng (L/C) và một số dịch vụ Ngân hàng (NH) điện tử như Internet Banking, Mobile Banking [2], [3].

Số liệu bảng 3 cho thấy, giai đoạn 2011 – 2015 trong các hình thức TTKDTM thì UNC là phương tiện được sử dụng phổ biến nhất, giá trị thanh toán lớn nhất, chiếm tới hơn 54%

tổng giá trị TTKDTM, trong khi UNT chiếm tỷ trọng nhỏ nhất, chưa tới 3%. Các phương tiện TTKDTM đều tăng trưởng về quy mô qua các năm, tuy nhiên với tốc độ khác nhau nên có sự thay đổi cơ cấu các hình thức. Điều này cho thấy chi nhánh luôn chú ý tới việc cải thiện dịch vụ TTKDTM cho phù hợp với thực tế, tuy nhiên vẫn có những hạn chế nhất định.

Bảng 3. Biến động TTKDTM theo các loại hình thanh toán tại MB Thái Nguyên (2011-2015) Đơn vị: tỷ đồng Năm

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015

Tăng trưởng (%) 2012/

2011

2013/

2012

2014/

2013

2015/

2014 Uỷ nhiệm chi 495,4 943,1 1612,3 1868,7 2356,8 90,4 71 15,9 26,1 Ủy nhiệm thu 23,25 28,8 39,7 45,9 52,6 23,9 37,8 15,6 14,6

Séc 113,1 182,6 250,4 299,6 325,2 61,5 37,1 19,7 8,5

Thẻ ngân hàng 92,81 189,5 323,2 413,3 497,5 104,2 70,6 27,9 20,4 Thanh toán

bằng thư TD 190,6 327,2 519,3 651,9 785,4 71,7 58,7 25,5 20,5 Tổng

TTKDTM 915,16 1671,

2 2744,9 3279,4 4017,5 82,61 64,25 19,47 22,5 (Nguồn: Báo cáo về hoạt động dịch vụ MB Thái Nguyên) PHÂN TÍCH SWOT

Điểm mạnh – S

- S1. Có đội ngũ nhân lực trình độ cao, có kinh nghiệm sâu rộng trong lĩnh vực thanh toán ngân hàng.

- S2. Doanh số tăng trưởng tốt qua các năm. Dịch vụ thanh toán tiện lợi.

- S3. Có hạ tầng công nghệ thông tin tốt phục vụ cho phát triển các loại hình thanh toán.

- S4. Sản phẩm dịch vụ đa dạng hướng đến nhiều đối tượng khách hàng.

- S5. Có tiềm lực tài chính mạnh cho các chương trình quảng bá.

Điểm yếu – W

- W1. Hệ thống thiết bị và phần mềm chưa đồng bộ.

- W2. Hệ thống ATM và giao dịch viên chưa đáp ứng được nhu cầu thanh toán của người dân.

- W3. Một số phương tiện TTKDTM mới hiện đại chưa được áp dụng rộng rãi do MB chưa triển khai toàn diện.

- W4. Chưa thực hiện tốt phát triển nhận diện thương hiệu.

Cơ hội – O

- O1. Còn nhiều thị trường cho phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.

- O2. Các công nghệ mang tính thực tế đang được phát triển thành công có thể sử dụng để phát triển phương tiện thanh toán đơn giản và tiện ích hơn cho người dùng.

- O3. Nhu cầu thanh toán của người dân ngày càng tăng cao.

Thách thức – T

- T1. Thói quen cố hữu của người tiêu dùng Việt Nam.

- T2. Có sự cạnh tranh từ nhiều ngân hàng bạn.

- T3. Sự phức tạp trong xây dựng 1 phương tiện thanh toán vừa phải đơn giản vừa đảm bảo bảo mật.

- T4. Tâm lý muốn che giấu nguồn gốc thu nhập.

(5)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

Phổ biến những dịch vụ thanh toán khác nhau để thuyết phục các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM

MB Thái Nguyên có số lượng sản phẩm dịch vụ thanh toán đa dạng, có thể dễ dàng lựa chọn được một sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Điều khó khăn nhất ở đây là, nhân viên ngân hàng cần hiểu được nhu cầu của từng khách hàng để giới thiệu cho họ sản phẩm phù hợp với đặc thù công việc, thói quen hay nhu cầu của khách hàng.

Người dân tại Việt Nam có thói quen sử dụng tiền mặt từ lâu đời. Thực tế thì trong thời gian qua các sản phẩm thanh toán ngân hàng có một số nhược điểm là có lúc thông báo nhanh, có lúc thông báo chậm.…. Tuy nhiên với lợi thế của một ngân hàng có nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng và nguồn nhân lực có kinh nghiệm tốt, chúng ta có thể hướng khách hàng sử dụng các dịch vụ ổn định hơn như chuyển tiền qua ATM hay chuyển tiền qua BankPlus.

Tận dụng nguồn vốn lớn để tăng cường quảng bá dịch vụ TTKDTM trước khi các ngân hàng khác chưa thúc đẩy mạnh Hiện nay, MB có rất nhiều các sản phẩm dịch vụ tiện ích cho người dùng như dịch vụ thấu chi cho phép người sử dụng dịch vụ có thể sử dụng một hạn mức tiền vay ngay cả khi trong tài khoản hết tiền mà không cần làm từng hợp đồng vay riêng lẻ, dịch vụ thanh toán điện, điện thoại… Đây là những dịch vụ mà không phải ngân hàng nào cũng có được do phải liên kết cơ sở dữ liệu của các công ty điện, nước, công ty viễn thông… Do đó việc giới thiệu những ưu điểm của dịch vụ MB cung cấp cho khách hàng thông qua việc quảng bá trên các phương tiện thông tin là vô cùng cần thiết.

Đầu tư phát triển công nghệ, giúp đưa dịch vụ thanh toán của ngân hàng đến gần khách hàng hơn

Tăng cường khả năng tiếp cận của khách hàng tới các dịch vụ thanh toán của NH, đặc biệt thông qua áp dụng công nghệ thông tin để khách hàng online dễ dàng, 24/7.

Công nghệ trên mọi lĩnh vực đã đến với hầu hết người dân qua mạng lưới internet, điện thoại di động, các hệ điều hành công nghệ cao và dễ dùng trên điện thoại, các hệ thống máy ATM, các máy POS…

Mở rộng các địa điểm đặt POS. Khuyến khích các cửa hàng, siêu thị đăng ký sử dụng máy POS bằng các tăng phí hoa hồng. Sau khi đã có những chính sách ưu đãi đối với đơn vị chấp nhận thanh toán qua thẻ và khuyến khích khách hàng sử dụng, thì doanh số TTKDTM của MB Thái Nguyên sẽ tăng cao hơn so với hiện tại.

Sử dụng đội ngũ nhân lực trình độ cao, có kinh nghiệm để phổ biến cho khách hàng cách sử dụng các dịch vụ, phương tiện thanh toán mới với công nghệ đơn giản và tiện ích hơn

Mở rộng mạng lưới hoạt động, tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng hơn. Với những dịch vụ thanh toán mới đơn giản, cùng với sự hướng dẫn chi tiết của nhân viên ngân hàng, khách hàng có thể dễ dàng nhận thấy những tiện ích khi sử dụng dịch vụ TTKDTM của MB Thái Nguyên.

Hiện nay, ứng dụng công nghệ sử dụng làm phương tiện thanh toán ngày càng phát triển.

Khách hàng có thể giao dịch mua bán hàng hóa thông qua dịch vụ TTKDTM ở bất kỳ đâu, bất kỳ thời gian nào. Với những sản phẩm ứng dụng công nghệ hiện đại sẽ khiến cho khách hàng thực hiện các thao tác khi giao dịch nhanh gọn hơn, thủ tục đơn giản hơn.

Sau khi đưa các sản phẩm dịch vụ thanh toán mới với những tính năng, thao tác sử dụng đơn giản, khách hàng cảm thấy dễ hiểu và hài lòng với những tiện ích mà dịch vụ TTKDTM đem lại cho họ, xứng đáng với khoán phí mà họ phải trả, từ đó khách hàng sẽ thường xuyên sử dụng dịch vụ hơn.

(6)

Tăng số lượng máy ATM, mở thêm các phòng giao dịch để tiếp cận nhiều hơn đến các đối tượng khách hàng ở khắp mọi nơi Mở rộng địa bàn hoạt động của MB Thái Nguyên thông qua việc tăng số lượng ATM và phòng giao dịch của MB Thái Nguyên trên địa bàn tỉnh.

Việc tăng số lượng máy ATM và phòng giao dịch MB ở nhiều nơi hơn, khiến cho người dân cảm thấy yên tâm và thoải mái khi sử dụng các dịch vụ của MB Thái Nguyên.

Đưa các phương tiện TTKDTM mới triển khai đến với khách hàng nhờ áp dụng các ứng dụng công nghệ hiện đại

Do hệ thống phần mềm trong quá trình phát triển, nâng cấp và liên tục thay đổi có những sản phẩm dịch vụ trở nên lỗi thời, hoặc một số sản phẩm dịch vụ có tính năng nghèo nàn, Ngân hàng có thể thanh lọc các sản phẩm này thay vào đó tận dụng các công nghệ mới của các hãng viễn thông, hãng điện thoại đưa ra những sản phẩm mới, đơn giản và hiệu quả hơn tránh những trục trặc và những tiện ích nghèo nàn làm nản lòng những khách hàng mà ngân hàng giới thiệu được.

Không còn hiện tượng bị hủy giao dịch hay có nhiều thủ tục trong việc thực hiện thanh toán sẽ giúp khách hàng tin tưởng và sử dụng nhiều hơn dịch vụ TTKDTM của MB.

Khẳng định thương hiệu, tạo sự khác biệt so với các ngân hàng khác

MB cần tăng cường các phương thức nhận diện thương hiệu, tăng cường quảng bá về MB – một ngân hàng mang truyền thống của quân đội. Tạo ra những gói sảm phẩm mang đặc thù riêng của MB, mà không có ngân hàng nào cung cấp dịch vụ như vậy. MB có thể đưa ra các phương thức giao dịch củng cố niềm tin của khách hàng, để giúp họ an tâm hơn khi sử dụng dịch vụ.

Khi khách hàng nhận thấy được những ưu thế mà MB đem lại nhiều hơn so với khác ngân hàng khác, họ sẽ tin tưởng lựa chọn dịch vụ của MB.

Triển khai sử dụng các phương tiện TTKDTM mới để tiếp cận các đối tượng khách hàng và tạo lòng tin cho khách hàng Sử dụng các sản phẩm TTKDTM mới với phương thức thanh toán đơn giản và đảm bảo bảo mật các thông tin cho khách hàng.

Khách hàng thường ngại tìm hiểu và thay đổi thói quen cũ, bước đầu tiếp cận khách hàng, ngân hàng cần tránh giới thiệu những sản phẩm dịch vụ thanh toán phức tạp. Tập trung giới thiệu sang những sản phẩm đơn giản hiệu quả cũng như những sản phẩm thanh toán mà chỉ cần đăng ký một lần như thanh toán tiền điện, nước, điện toại, bank plus… Sau một thời gian, khi khách hàng thấy được những lợi ích của các sản phẩm đang sử dụng, lúc này ngân hàng mới giới thiệu thêm các sản phẩm khác để khách hàng tìm hiểu.

KẾT LUẬN

Sau nhiều năm ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại MB Thái Nguyên đã đạt được nhiều kết quả tích cực như TTKDTM ngày càng tăng cả về giá trị, khối lượng giao dịch, đối tượng tham gia; các thể thức thanh toán ngày càng được mở rộng đáp ứng nhu cầu của nhiều loại đối tượng trên địa bàn, công tác thanh toán luôn đảm bảo nhanh chóng, kịp thời với độ an toàn và chính xác cao. Tuy nhiên công tác TTKDTM tại MB Thái Nguyên vẫn còn một số hạn chế như mức độ tham gia sử dụng dịchvụ của dân cư còn thấp;

nhận thức của người dân trên địa bàn về những tiện lợi của TTKDTM vẫn còn thấp…

Nhận thức rõ vấn đề trên MB Thái Nguyên đã có những cố gắng để phục vụ một cách tốt nhất những khách hàng của mình khi họ có nhu cầu thanh toán, góp phần làm cho các hình thức TTKDTM ngày càng được mọi người sử dụng rộng rãi. Qua đó đem lại những tiện lợi cho khách hàng, lại vừa có điều kiện nâng cao.

(7)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Minh Đạo (2013), Giáo trình Marketing căn bản, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

2. Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thái Nguyên, (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo tài chính, Thái Nguyên.

3. Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thái Nguyên, (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo thường niên, Thái Nguyên.

4. Nguyễn Văn Ngọc (2011), Giáo trình Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

SUM MARY

THE DEVELOPMENT OF NON - CASH PAYMENT SERVICE AT MILITARY JSC BANK – THAI NGUYEN BRANCH

Nguyen Thi Linh Trang*, Bui Thi Ngan University of Economics and Business Administration – TNU

Non-cash payment is convenient, safe and accurate so it brings high efficiency to customers. This sort of payment not only speed up capital flow in the national economy, develop commodity circulation, but also directly change the volume of cash flow. This is a basic factor for stabilizing currencies, fighting and curbing inflation, ensuring transparency and reducing corruption.

Therefore, banks always try to find out the most effective measures to expand and develop non- cash payments. Based on the current situation and some solutions, the author wishes to contribute to promote the development of non-cash payment service at Military Commercial Joint Stock Bank - Thai Nguyen Branch.

Key words: Payment service, sales, Non-cash payment, Military Commercial Joint Stock Bank - Thai Nguyen Branch.

Ngày nhận bài: 05/5/2017; Ngày phản biện: 06/6/2017; Ngày duyệt đăng: 28/9/2017

* Tel: 0912 430 712. Email: nguyenlinhtrang20@gmail.com

(8)

soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS

Content Page

Luu Binh Duong, Nguyen Van Tien - "Sacred" fundamental structure of customary law 3 Nguyen Thi Mai Chanh, Bui Thuy Linh - The characters of mythology in “The Republic of Wine” by

Guan Moye 9

Pham Van Cuong - Studying adaptation to the training menthod of the credit for northern mountainous ethnic

minority students 15

Bui Linh Phuong, Mai Thi Ngoc Ha - Analysis and comparison of mathematical content in the forestry

agricultural sector training program of a number of universities in the world 19 Trinh Thi Kim Thoa - The situation and the solutions to improve the quality of teaching and learning Ho Chi

Minh ideology at University of Information and Communication Technology – TNU 25 Than Thi Thu Ngan - The 90th anniversary of the publication of "Duong Kach menh" book (1927 – 2017)

Theoretical and practical meaning of the work “Duong Kach menh” of the leader Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh 31 Ma Thi Ngan - Some features should be regarded when building a physical education program to increase the

learning result of students 35

Duong Thi Huong Lan, Nguyen Vu Phong Van, Nguyen Hien Luong - Applied experiential learning activities in an English speaking lesson of University of Economics and Business Administration - Thai

Nguyen University 41

Le Ngoc Nuong, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh - Building the theory of integrity of satisfaction in the

work of laborers at Thai Nguyen Traffic Trading and Management Joint Stock Company 47 Doan Quang Thieu - Establishing the standard sample system of occurred economic operations and accounting

vouchers for students' practice 53 Do Thi Ha Phuong, Doan Thi Mai, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang - Factors influencing willingness to pay

for safety food in Thai Nguyen city, Thai Nguyen province 59

Nguyen Thi Thanh Thuy - Analysis of FPT Joint Stock Company 's financial situation 65 Vu Hong Van, Luong Thi Mai Uyen - Strengthen competitive capability of mechanical industry in the process

of international economic integration 71

Nguyen Thi Linh Trang, Bui Thi Ngan - The development of non - cash payment service at military JSC Bank

– Thai Nguyen branch 77

Nguyen Thi Lan Anh, Nong Thi Van Thao - Building the system of management support in scoring staffs at

Vietcombank transaction deparment 85

Nguyen Thu Nga, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du - Investigation of commercial bank’s efficiency with

credit risk incorporated 91

Nguyen Thi Van, Nguyen Bich Hong - Solutions to promote the economic structural transformation in Bac

Giang province towards industrialization and modernization to 2020 with a vision to 2030 97 Dam Thi Phuong Thao, Nguyen Tien Manh - Estimating the effect of some factors on operational efficiency

of real estate companies posted up in Viet Nam stock market 103

Pham Thi Huyen - Precedent and the application of precedent in Vietnam law system 109 Duong Thi Huyen - The relationship of the English's factory in Hirado (1613- 1623) with Japan government 115 Tran Nguyen Si Nguyen - Subtle mass mobilization is core of political activism art of Ho Chi Minh 121

Journal of Science and Technology

N¨m

2017

(9)

Tran Bao Ngoc, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al - The pharmaceutical students’ perception of educational

environment at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy by DREEM questionnare 131 Luong Ngoc Huyen - A current issue of applying mathemarics into teaching practice and assessing,

evaluating the result of learning mathemarics of 10th grade students in high schools in Tuyen Quang city,

causes and solutions 137 Nguyen Thi Hong, Nguyen Xuan Truong, Hoang Thi Giang - Geographical approaches in research of the

relationship between economic development and ensuring national defense and security for border communes,

Ha Giang province 143

Do Thi Quyen, Nguyen Thi Kim Tuyen - Study psychological factors which affect to the buy online behavior of

consumers in Thai Nguyen province 149

Phuong Huu Khiem, Nguyen Dac Dung, Nguyen Ngoc Ly - Developing the output product market for forest

plantations followed sustainable trend in Dong Hy district, Thai Nguyen province 155 Phan Thi Thanh Huyen, Ha Xuan Linh - Study on residental land price in Soc Son district, Ha Noi city 161 Nguyen Thi Van Anh - Attracting investment – motivation and foundation to develop sustainable economic in

Thai Nguyen province 167

Van Thi Quynh Hoa, Nguyen Lan Huong - The effects of information technology in teaching English to first

year students at University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University 173 Mai Van Can - Using the character of Thach Sanh in teaching English practice at secondary school 179 Do Thi Huong Lien - Discussion on revolution of Hoang Dinh Kinh (Cai Kinh) and relationship with

contemporary revolutions 185

Pham Van Quang, Nguyen Huy Anh - Solutions to enhance the activeness of study of students physical

education and sport faculty at Thai Nguyen University of Education 191

Nguyen Thi Minh Thu, Bui Thi Ngoc Anh - Folk songs in fishing village of Ha Long Bay - characterristics of

sea culture 197

Dang Anh Tuan, Ngo Thi Minh Hang, Pham Thi Trung Ha - Recovering of real estate market and business

risk of real estate companies 203

Le Van Tho, Vu Anh Tuan - Assessment land use in urban areas in Viet Tri city – Phu Tho province from

2011 to 2016 209

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Qua nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân- Chi nhánh

Tuy nhiên, thực tế hoạt động kinh doanh dịch vụ Mobile Banking tại ngân hàng Quốc tế Việt Nam (VIB) – chi nhánh Thanh Khê, TP Đà Nẵng còn tồn tại những hạn chế như:

+ Tìm hiểu những yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng bằng cách phỏng vấn thử các cá nhân làm việc tại phòng giao dịch của Ngân hàng TMCP Quân đội –

Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán

Do đó, trên tư cách là khách hàng đã trải nghiệm dịch vụ và với mong muốn giúp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Nam sông Hương có

Từ những kết quả của nghiên cứu về đề tài “Đánh giá chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Các phương thức thanh toán hiện nay rất đa dạng và phong phú, ở công ty cổ phần thương mại và du lịch Hatraco sử dụng hai phương pháp thanh toán: thanh toán trả ngay và thanh toán chậm

1.3.3.3 Các dịch vụ thẻ ngân hàng Rút tiền mặt; chuyển khoản; thanh toán; trả lương qua tài khoản Ngoài những dịch vụ cơ bản nhất thì khi khách hàng sử dụng thẻ ATM, ngân hàng còn