• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá của khách hàng về chính sách kinh doanh các sản phẩm từ gạo hữu

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TỪ GẠO HỮU CƠ CỦA

2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH

2.2.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động tiêu thụ các sản phẩm gạo hữu cơ của

2.2.3.3. Đánh giá của khách hàng về chính sách kinh doanh các sản phẩm từ gạo hữu

Khách hàng của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt khi được hỏi về việc biết đến các sản phẩm từ gạo phần lớn ý kiến cho rằng đến từ việc giới thiệu của nhân viên bán hàng, điều này phản ảnh đúng tình hình thực tế vì công ty hiện tại có các cửa hàng kinh doanh thực phẩm sạch, nổi bật với các sản phẩm rau củ quả, các kệ hàng đặt các sản phẩm từ gạo không nằm ở vị trí trung tâm do đó nhiều người biết đến sản phẩm gạo thường phải đi xung quan cửa hàng, tuy nhiên với diện tích dưới 50m2 trưng bày trên một cửa hàng bán lẻ, khách hàng thường đến với cửa hàng thường có nhân viên bán hàng giới thiệu về các sản phẩm khi khách hàng thể hiện sự quan tâm. Theo khảo sát có đến 45% khách hàng biết tư giới thiệu của nhân viên, 19% được giới thiệu từ những người thân, bạn bè và hàng xóm, só khách hàng biết đến qua các chương trình tài trợ là 12%, 6% khách hàng biết đến nhờ các hội chợ triển lãm hoặc các tạo chí và 12% khách hàng biết được từ internet. Điều này cho thấy hoạt dộng quảng cáo và xúc tiến của công ty đang chưa thực sự mạnh và có hiệu quả.

2.2.3.3. Đánh giá của khách hàng vềchính sách kinh doanh các sản phẩm từgạo hữu

Đánh giá về mẫu mã bao bì

Bảng 2.17. Đánh giá của khách hàng về mẫu mã bao bì sản phẩm

Biến quan sát GTNN GTLN GTTB ĐLC

Hình dáng bao bìđa dạng 2 5 3,6 0,75

Nhãn mác bao bì độc đáo 1 5 3,73 0,89

Khối lượng đóng gói hợp lí 1 5 3,28 0,78

Mẫu mã thu hút 1 5 3,62 0,67

(Nguồn: Xử lí số liệu SPSS)

Qua bảng phân tích, phần lớn khách hàng đều đánh giá mẫu mã bao bì các sản phẩm từ gạo hữu cơ phần lớn từ mức không có ý kiến và đồng ý, điều đó cho thấy được mẫu mã bao bì của sản phẩm đã gâyđược ấn tượng khá tốt đối với người tiêu dùng. Theo ý kiến đánhgiá của khách hàng công ty cần chú ý đến chất lượng của những mẫu mã sản phẩm hơn, cần thiết kế để màu săc nổi bật, hình dángđa dạng, khối lượng sản phẩm cần đóng gói hợp lí hơn. Tuy nhiên khi xét trên từng loại sản phẩm, công ty cần có sự thay đổi nhiều hơn về màu sắc giúp cho khách hàng dễ dàng nhậndiện được thương hiệu, thay đổi các loại bao bì cho thật bắt mắt và có sự linh hoạt vào các dịp lễ tết với một số lượng có hạn nhằm cho khách hàng có thêm những ấn tượng hơn nữa. Khối lượng đóng gói nên có sự hợp lí hơn, đa dạng hơn cho sự lựa chọ người tiêu dùng.

 Đánh giá về giá cả

Bảng 2.18 . Đánh giá của khách hàng về giá cả sản phẩm

Biến quan sát GTNN GTLN GTTB ĐLC

Giá cả phù hợp với chất lượng sản phẩm 1 5 3,38 0,78

Giá sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận 1 5 3,07 0,67

Giá cả có tính cạnh tranh so với các sản phẩm

cùng loại trên thị trường 1 5 3,16 0,81

(Nguồn: Xử lí số liệu SPSS) Trong kinh doanh, giá cả là một t trong những người tiêu dùng rất quan tâm, đối với sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty được khách hàng đánh giá khách quan với các

Trường Đại học Kinh tế Huế

nhận. Xét về giá cả, với việc đưa ra mộtmức giá phù hợp và mang tính cạnh tranh vàổn định là một vấn đề cần được chú trong. Với những ý kiến của khách hàng cho thấy rằng có nhiều người vẫn quan tấm đến vấn đề giá cả, sản phẩm hữu cơ giá thành cao chi phí giá thành khá lớn.Để giảm tâm lí nhạy về giá của khách hàng với các vấn đề này công ty cần có những kế hoạch cụ thể để khách hàng hiểu được về sản phẩm và giá cả đối với họ không phải đặt lên hàng đầumà là những vấn đề về chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, cảm nhận của người mua để biến họ thành những khách hàng trung thành. Theo khách hàng đánh giá với mức giá công ty kinh doanh là phù hợp với tình hình chất lượng sản phẩm, cho thấy được pản ứng tốt về mặt tiêu thụ cũng như tin tưởng về chất lượng sản phẩm của cong ty.Tuy nhiên giá đối với nhiều người tiêu dùng là vấn đề khá nhạy cảm do đó mà việc nhiều người chấp nhận mức giá cao là một thử thách đối với công ty.

Đánh giá về các chương trình xúc tiến

Bảng 2.19. Đánh giá của khách hàng về chương trình xúc tiến

Biến quan sát GTNN GTLN GTTB ĐLC

Vị trí cửa hàng thuận tiện cho việc mua sản phẩm 1 5 2,91 0,77 Các sản phẩm thường xuyên có các chương trình

khuyến mãi

1 5 3,06 0,65

Các sản phẩm thường xuất hiện tại các hội chợ, triển lãm

1 5 3,33 0,68

Website và fanpage của công ty cung cấp cho anh/chị nhiều thông tin

1 5 3,36 0,71

(Nguồn: Xử lí số liệu SPSS) Từ ý kiến đánh giá của khách hàng cho thấy rằng công ty vẫn chưa làm tốt các công tác về phânphối và xúc tiến sản phẩm, các sản phẩm ít chương tình khuyến mãi, website và fanpage được khách hàng tiếp xúc khá hạn chế,vị trí cửa hàng chưa thật sự còn là trở ngại đối với một số khách hàng. Về các hoạt dộng truyền thông, chủ yếu công ty thực hiện bằng các phương pháp truyền thống, tuy nhiên với một thời đại canh tranh công ty cần chú ý đầu tư hơn cho những hoạt dộng truyền thông với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, Công ty có sự đầu tư vào việc thiết kế và hoạt động chăm sóc khách hàng thông qua website và fanpage, tuy nhiên chưa có một bộ phận chuyên phụ trách cho mãng này dođó tiến độ thực hiện các chương trình bị chậm và quá trình truyền tải đến những khách hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

hiện tại và khách hàng mục tiêu của công ty không có niều hiệu quả.

Đánh giá về phongcách phục vụ

Bảng 2.20. Đánh giá của khách hàng về phong cách phục vụ

Biến quan sát GTNN GTLN GTTB ĐLC

Nhân viên nhiệt tình, chuđáo 2 5 4,09 0,85

Nhân viên luôn lắng nghe và giải đáp thắc mắc 1 5 3,43 0,72 Nhân viên thực hiện thanh toán và xử lí các dịch vụ

khác một cách nhanh chóng

1 5 3,34 0,68

Nhân viên giao hàng đúng thời gian và địa điểm 1 5 3,85 0,57 (Nguồn: Xử lí số liệu SPSS) Từ nhận xét của khách hàng cho thấy rằng công ty đang thực hiện những dịch vụ khách hàng khá tốt, phong cách phục vụ được khách hàng đánh giá khá cao. Công ty phát triển được dịch vụ giao nhận hàng tại nhà cho khách hàng thêm thuận tiện, đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, được bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết và đặc biệt là công ty có những buổi đánh giá nhân viên hằng tuần và hằng tháng nhằm tuyên dương những điểm tốt và có những biện pháp hoặc phương án xử lí cho những tình huống cụ thể và nhân viên bán hàng cũng tự nhắc nhau để hoàn thành tốt công việc, không để khách hàng luôn cảm thấy thoải mái và được tôn trọng, được chăm sóc thật tốt. Theo sự đánh giá cả khách hàng, công ty cần phát huy hơn nữa phong cách phục vụ nhằm tạo cho khách hàng sự hài lòng hơn nữa và họ tiếp tục sử dụng những sản phẩm và dịch vụ của công ty.

Đánh giá về sự hài lòng

Bảng 2.21. Đánh giá sự hàng lòng của khách hàng

Biến quan sát GTNN GTLN GTTB ĐLC

Anh/chị tiếp tục lựa chọn mua và sử dụng những

sản phẩm của công ty 2 5 3,88 0,64

Anh/chị sẵn sàng giới thiệu cho người khác về sản

phẩm 2 5 4,14 0,71

Anh/chị cảm thấy hài lòng vềchất lượng sản phẩm

và dịch vụ 1 5 3,86 0,82

(Nguồn: Xử lí số liệu SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua đánh giá của khách hàng cho thấy khách hàng đánh giá cao và khá hài lòng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty. Ý kiến của khách hàng đa số từ không có ý kiến trở lên và được đánh giá cao nhất với nhận xét “Anh/chị sẵn sàng giới thiệu cho người khác về sản phẩm”. Công ty có một lượng khách hàng lớn đến với cửa hàng thông qua sự giới thiệu của người thân, bạn bè, hàng xóm… Công ty cần chú ý quan tâm hơn nữa đến công tác làm marketing truyền miệng nhằm cho nhiều người biết đến và sử dụng sản phẩm. Để làm được điều này, công ty không chỉ đầu tư về mặt hình ảnh thông qua các quảng cáo mà phải làm tốt hơn nữa công tác nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tạo niềm tin đối với người tiêu dùng nhằm giúp cho khách hàng tin dùng và cảm thấy thoải mái nhất, đó là cách làm marketing hiệu quả nhất, vì việc giữ chân khách hàng và nguồn khách hàng đến từ khách hàng thân thiết ít tốn chi phí hơn so với việc thu hút khách hàng mới.

2.3.4.Đánh giá chung vềhoạt động tiêu thsn phm go hữu cơ của công ty