• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TỪ GẠO HỮU CƠ CỦA

2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH

2.2.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động tiêu thụ các sản phẩm gạo hữu cơ của

2.2.3.2. Đặc điểm tiêu dùng của khách hàng

Loi sn phm sdụng thường xuyên

1

38 42 10

9 5

15

36 30 22

40 15

39

21 14 30

16 26

35

5 12 26

24 32

10 0 2 12

11 22

0% 20% 40% 60% 80% 100%

Gạo trắng Gạo lứt Gạo lứt mầm Bún gạo trắng Bún gạo đỏ Sữa gạo lứt

Chưa bao giờ Rất ít Ít Thường xuyên Rất nhiều

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Thống kê từ kết quả khảo sát) Biểu đồ 2. 9. Mức độ tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH

MTV Hữu cơ Huế Việt

Theo thống kê cho thấy, với những khách hàng có dùng các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt mức độ thường xuyên sử dụng các sản phẩm là khác nhau. Đối với sản phẩm gạo trắng, đây là sản phẩm không thể thiếu của tất cả hộ gia đình, mức độ thường xuyên đến rất nhiều chiếm khoảng dưới 50%, số khách hàng ít sử dụng khoảng 39% và chỉ có 1% khách hàng chưa sử dụng sản phẩm gạo trắng.

Về sản phẩm gạo lứt và gạo lứt mầm là một sản phẩm có mức độ thường xuyên và rất nhiều là rất hạn chế, họ sử dụng rất ít các loại sản phẩm này và có rất nhiều người chưa hề sử dụng sản phẩm này của công ty. Nguyên nhân đến từ việc giá của các sản phẩm này khá cao, ít người có nhu cầu sử dụng thường xuyên, những người có nhu cầu thườngdùng để nấu cháo, nấu cơm cho em bé, chế biến mốt số món ăn đặc biệt mà ít sử dụng như thực phẩm hằng ngày, nguyên nhân thứ hai do mặt hàng này công ty chưa làm hoạt động xúc tiến quảng cáo mạnh nên ít người biết đến sản phẩm nên chưa có nhiều sự thích thú. Sản phẩm bún gạo trắng, bún gạo đỏ và sữa gạo lứt là ba dòng sản phẩm có tỉ lệ tiêu dùng thường xuyên cao nhất, với những tính năng ưu việt như ngon, dinh dưỡng cao, dễ sử dụng và bảo quản do đó rất nhiều người sử dụng thường xuên và rất nhiều, một lượng nhỏ khách hàng chưa hề sử dụng. Nguyên nhân có thể đến từ việc khách hàng đến với cửa hàng rất đa dạng, cửa hàng kinh doanh phong phú các mặt hàng thực phẩm, có nhiều khách hàng chỉ quan tâm đến những sản phẩm tươi sống mà ít quan tâm đến các nhóm mặt hàng khô, khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm và mức độ thường xuyên cáo thường là khách hàng thân thiết và ưu tiên duy nhất chọn thực phẩm hằng ngày của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Vhình thc mua hàng

(Nguồn: Thống kê từ kết quả khảo sát) Biểu đồ 2.10. Hình thức mua các sản phẩm từ gạo hữu cơ của khách hàng

Khách hàng mua các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty qua nhiều hình thức nhờ hình thức phân phối đa dạng của công ty. Công ty hiện tại có cửa hàng bán lẻ do đó mà có đến 57% khách hàng mua hàng tại cửa hàng một số người ưa thích sự thuận tiện và tiết kiệm thời gian thích mua hàng bằng cách đặt hàng và mua qua điện thoại hoặc mua qua website/fanpage của cửa hàng, con số này chiếm đến gần 40%. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả bán hàng, công ty nên áp dụng những chương trình, những chính sách đẻ tăng hiệu quả của các kênh bán hàng thêm hiệu quả hơn.

Kênh tiêu thtiếp cn

(Nguồn: Thống kê từ kết quả khảo sát) Biểu đồ 2. 11. Hình thức khách hàng tiếp cận với các sản phẩm từ gạo hữu cơ của CT

29% 57%

10% 4%

Chart Title

Mua tại cửa hàng bán lẻ

Đặt và mua hàng qua điện thoại Mua tại website, fanpage Cách khác

12% 6%

6%

12%

19%

45%

Internet

Hội chợ triển lám Báo, tạp chí

Các chương trình tài trợ

Trường Đại học Kinh tế Huế

Khách hàng của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt khi được hỏi về việc biết đến các sản phẩm từ gạo phần lớn ý kiến cho rằng đến từ việc giới thiệu của nhân viên bán hàng, điều này phản ảnh đúng tình hình thực tế vì công ty hiện tại có các cửa hàng kinh doanh thực phẩm sạch, nổi bật với các sản phẩm rau củ quả, các kệ hàng đặt các sản phẩm từ gạo không nằm ở vị trí trung tâm do đó nhiều người biết đến sản phẩm gạo thường phải đi xung quan cửa hàng, tuy nhiên với diện tích dưới 50m2 trưng bày trên một cửa hàng bán lẻ, khách hàng thường đến với cửa hàng thường có nhân viên bán hàng giới thiệu về các sản phẩm khi khách hàng thể hiện sự quan tâm. Theo khảo sát có đến 45% khách hàng biết tư giới thiệu của nhân viên, 19% được giới thiệu từ những người thân, bạn bè và hàng xóm, só khách hàng biết đến qua các chương trình tài trợ là 12%, 6% khách hàng biết đến nhờ các hội chợ triển lãm hoặc các tạo chí và 12% khách hàng biết được từ internet. Điều này cho thấy hoạt dộng quảng cáo và xúc tiến của công ty đang chưa thực sự mạnh và có hiệu quả.

2.2.3.3. Đánh giá của khách hàng vềchính sách kinh doanh các sản phẩm từgạo hữu