• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TỪ GẠO HỮU CƠ CỦA

2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH

2.2.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế

2.2.2.4. Lợi nhuận tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ

Qua bảng thống kê cho ta thấy rằng, lợi nhuận đem lại từ việc kinh doanh các sản phẩm từ việc kinh doanh các sản phẩm từ gạo không đồng đều, lợi nhuận từ việc bán các sản phẩm này có xu hướng tăng lên qua các năm nhờ sản lượng tăng. Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy sự tăng trưởng mạnh nhất ở các mặt hàng là bún gạo trắng, bún gạo đỏ; gạo trắng và gạo lứt có mức tăng trưởng chậm hơn. Nguyên nhân đến tự việc thị trường gày càng ưa chuộng các sản phẩm chế biến từ gạo hữu cơ nhờ những tính

Trường Đại học Kinh tế Huế

chất đặc biệt, dễ tiêu dùng của nó. Với những khâu chế biến theo quy trình, công ty cho ra những sản phẩm có giá trị hơn, đem lại lợi nhuận trên một khối lượng sản phẩm cao hơn. Sản phẩm gạo lứt mầm mặc dù đem lại lợi nhuận ít hơn các sản phẩm khác nhưng mức độ tăng khá đổn định và ngày càng tăng, công ty cần nghiên cứu về nhu cầu thị trường để có những thay đổi trong phương pháp, hoạt động xúc tiến nhằm phát triển những sản phẩm cótiề năng trong thời gian tới.

ĐVT: Triệu đồng

(Nguồn: Thống kê số liệu công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt) Biểu đồ 2. 8 Tình hình lợi nhuận các sản phẩm từ gạo hữu cơ qua 3 năm

(2016 – 2018)

10,000,000 20,000,000 30,000,000 40,000,000 50,000,000 60,000,000 70,000,000 80,000,000 90,000,000 100,000,000

1 2 3

Gạo trắng Gạo lứt Gạo lứt mầm Bún gạo trắng

Bún gạo đỏ Sữa gạo lứt nhỏ Sữa gạo lứt lớn

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.14. Lợi nhuận theo loại sản phẩm qua 3 năm (2016 – 2018)

ĐVT:Triệu đồng, %

Sản phẩm

Năm Lợi nhuận trên kg (lít)

2016 2017 2018

2016 2017 2018

Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu

Gạo trắng 42,264,120 40,9 43,029,152 23,8 57,058,938 18,4 2,008 1,499 1,360

Gạo lứt 3,771,258 3,7 5,321,602 2,9 15,178,911 4,9 6,208 5,699 5,560

Gạo lứt mầm 3,829,955 3,7 7,984,543 4,4 10,685,145 3,4 12,808 12,299 12,160

Bún gạo trắng 19,947,798 19,3 50,328,654 27,8 91,023,337 29,3 14,208 13,699 13,560

Bún gạo đỏ - 0 35,605,022 19,7 59,261,288 19,1 17,208 16,699 16,560

Sữa gạo lứt nhỏ 20,755,890 20,1 17,012,031 9,4 37,897,237 12,2 6,208 5,699 5,560

Sữa gạo lứt lớn 12,694,857 12,3 21,446,058 11,9 39,647,303 12,8 5,008 4,499 4,360

Tổng cộng 103,263,880 100 180,727,067 100 310,752,162 100

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảngsố liệu thống kê cho ta thấy rằng, trong cơ cấu lợi nhuận mang lại từ tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt có sự thay đổi rõ rệt về tỉ lệ lợi nhuận các sản phẩm. Tổng lợi nhuận trên từng loại sản phẩm có xu hướng tăng, tuy nhiên lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm lại giảm.Cụ thể như sau:

Đối với sản phẩm gạo trắng, năm 2016 chiếm 40,9% trong cơ cấu lợi nhuận, đến năm 2017 tỉ lệ giảm xuống còn 23,8% và tiếp tục giảm xuống ở năm 2018 còn 18,4%. Điều đó đồng nghĩa với việc tăng tỉ lên lợi nhuận của các sản phẩm khác đồng thời giải thích cho việc tăng giảm cơ cấu sản phẩm trong chiến lược của công ty.

Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt từ khi bắt đầu kinh doanh, chưa đầu tư nhiều máy móc trang thiết bị, các kỹ thuật còn yếu do đó sản xuất các sản phẩm gạo thô là chính, đến 2017 công ty bắt đầu đầu tư nhiều hơn vào sản xuất chế biến đồng thời mở rộng kinh doanh và phát triể thị trường tiêu thụ cho những sản phẩm mới từ gạo hữu cơ, điều này giúp giá trị của hạt gạo tăng thêm, lượng gạo thô được xuất bán dù có số lượng tăng lên nhưng so sánh về mức dộ lợi nhuận là giảm đi. Một mặt khác, do chi phí canh tác và các chi phí sản xuất ngày càng tăng làm cho chi phí sản xuất/kg tăng và lợi nhuận/kg cũng giảm xuống.

Đối với sản phẩm gạo lứt, lợi nhuận trên tổng sản phẩm qua ba năm có xu hướng tăng lên tuy nhiên tỉ lệ có sự thay đổi, năm 2016 tỉ lệ chiếm 3,7%,năm 2018 là 2,9% và đến năm 2018 là 4,9%. Có sự thay đổi này là do công ty tiếp tục tăng lượng sản xuất, năm 2017 lợi nhuận từ gạo lứt tăng lên, con số lợi nhuận tăng lên vượt trội khi gấp 3 lần con số lợi nhuận so với năm 2016.

Sản phẩm gạo lứt mầm, tăng lên gấp đôi từ năm 2016 đến năm 2017, về số lượng và tiếp tục tăng đến 2018. Đây là sản phẩm có mức tăng khá ổn định. Xét về số lượng nhiều người vẫn còn ít quan tâmđến dòng sản phẩm này, lí do công ty sản xuất tốt nhưng chiến lược quảng bá và hình thức xúc tiến chưa được quá chú trọng, điều khách hàng ít biết về lợi ích sản phẩm làm cho tỉ lệ tiêu dùng các sản phẩm gạo lứt và gạo lứt mầm khá thấp trong khi đó giá thành lại khá cao.

Các sản phẩm từ gạo hữu cơ có điểm nổi trội với hai sản phẩm bún gạo trắng và bún gạo đỏ. Đây là hai sản phẩm có số lượng tiêu thụ tăng rất mạnh. Về cơ cấu lợi

Trường Đại học Kinh tế Huế

nhuận tăng nhanh, cụ thể bún gạo trắng vào năm 2016 chiếm 19,3%, năm 2017 tăng lên 27,8% và tiếp tục tăng thành 29,3% vào năm 2018, về mặt giá trị lợi nhuận tăng lên của sản phẩm tăng gấp 2,5 lần từ 2016 -2017 và tiếp tục tăng gần gấp đôi từ 2017 - 2018. Sản phẩm bún gạo trắng chỉ mới phát triển từ năm 2017 tuy nhiên với con số ấn tượngkhi chiếm đến 19,7% tổng lợinhuận các sản phẩm từ gạo và tiếp tục tăng lên về mặt giá trị. Đây là hai sản phẩm có mức lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm cao nhất, nhờ cách bao gói thuận tiện, sản phẩm có những tiêu chí thỏa mãn người tiêu dùng, sản phẩm được làm hoàn toàn từ gạo hữu cơ nhưng giá trị hạt gạo được nâng lên rất nhiều nhờ những kỹ thuật hiện đại và cách làm khá khác biệt.

Sản phẩm sữa gạo lứt có mức tăng trưởng khá mạnh khi con số lợi nhuận tiếp tục tăng theo thời gian, sảnphẩm sữa gạo lứt lớn và nhỏ về bản chất là một chỉ có khác về khối lượng và hình thức bao gói khác nhau. Ta có thể thấy với việc đóng gói chai dung tích 250ml và 500ml thì với cứ 1l sữa loại nhỏ mất đến 4 chai để đóng thì loại lớn chỉ tốn mất 2 chai do đó mà chi phí trên đơn vị sản phẩm giảm và lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm tăng lên. Đây là một trong những sản phẩm chính từ gạo hữu cơ của công ty nhận được sự ưu tiên và yêu thích của người tiêu dùng.

2.2.3. Đánh giá ca khách hàng vhoạt động tiêu thcác sn phm go hữu cơ của