• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÕNG

2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại

2.2.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tổng số phiếu khảo sát được phát ra là 145 phiếu trên tổng số 187 nhân viên đang làm việc tại công ty. Tổng số phiếu khảo sát thu về là 140 phiếu với tỷ lệ 96,5% trong đó có 5 phiếu không hợp lệ. Vì vậy, số lượng mẫu còn lại là 140 mẫu được đưa vào xử lý và phân tích dữ liệu.

Trường ĐH KInh tế Huế

2.2.1.1 Giới tính

0 10 20 30 40 50 60 70

Nam Nữ

Giới tính (%)

Giới tính 67.1

32.9

Hình 2.3 Đ c điểm mẫu khảo sát theo giới tính

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Dựa vào kết quả mẫu khảo sát có được thì trong 140 người được khảo sát thì có đến 94 người là nam giới chiếm 67,1% và nữ giới là 46 người chiếm 32,9% so với tổng số. Từ đó, có sự phân hóa về giới tính của người lao động trong công ty. Qua kết quả cho thấy cơ cấu mẫu khá tương đồng với tổng thể, vì vậy có thể thấy mẫu có tính đại diện cho tổng thể cao.

Trường ĐH KInh tế Huế

2.2.1.2 Độ tuổi

0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50

Từ 18 – 25 tuổi

Từ 26 – 35 tuổi

Từ 36 – 45 tuổi

Trên 45 tuổi

Độ tuổi (%)

Độ tuổi 39.3

46.4

12.9

1.4

Hình 2.4 Đ c điểm mẫu khảo sát về độ tuổi

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Qua kết quả khảo sát về độ tuổi ở bảng trên có thể thấy rằng trong 140 người tham giá khảo sát thì độ tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất từ 26 – 35 tuổi tương ứng với 65 người chiếm tỷ lệ 46,4% so với tổng số. Độ tuổi chiếm tỷ lệ lớn thứ hai từ 18 – 25 tuổi tương ứng với 55 người chiếm 39,3% so với tổng số. Số lượng nhân viên từ 36 – 45 tuổi là 18 người chiếm 12,9% so với tổng số. Chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là độ tuổi trên 45 tuổi với số lượng là 2 người với 1,4% và có sự. Từ đó có thể thấy công ty FPT Telecom Huế đang có một đội ngũ nhân viên rất trẻ, năng động và đầy sáng tạo, đa phần đang nằm trong độ tuổi lao động tốt có thể đảm bảo mang lại hiệu quả cho công việc. Các nhân viên có độ tuổi từ 26 – 35 tuổi là những người mong muốn sự ổn định trong công việc, tìm được công việc phù hợp thì sẽ có xu hướng gắn bó lâu dài nên họ sẽ cống hiến hết mình và gắn bó với công việc khi mà cảm thấy hài lòng với công việc họ đang làm. Bên cạnh đó, độ tuổi từ 18 – 25 tuổi là những người trẻ năng động, mang xu hướng muốn khám phá, trải nghiệm và mong muốn phát triển con đường sự nghiệp nên họ có thể làm việc với năng suất cao để có được thu nhập tốt và cơ hội thăng tiến trong tương lai. Còn lại những người có độ tuổi từ 36 – 45 tuổi và trên 45 tuổi là

Trường ĐH KInh tế Huế

những người muốn có công việc ổn định, là những người có nhiều kinh nghiệm và tay nghề cao, làm việc lâu năm tại công ty.

2.2.1.3 Trình độ học vấn

Hình 2.5 Đ c điểm mẫu khảo sát về trình độ học vấn

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Theo kết quả khảo sát về trình độ học vấn thì nhóm trung học có sự chênh lệch lớn so với các nhóm còn lại, có thể thấy kết quả này tương ứng với tổng thể. Số nhân viên có trình độ trên Đại học, Đại học chiếm tỷ lệ lớn là 64,3% tương ứng với 90 người so với tổng số. Hai nhóm nhân viên Cao đẳng và Trung cấp có tỷ lệ tương đương nhau là 15% tương ứng với 22 người. Điều này có thể thấy rằng công ty luôn chú trọng đến chất lượng nguồn nhân lực, thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt nên chất lượng đội ngũ nhân viên cũng là một trong những yếu tố quan trọng giúp công ty cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Công ty luôn cố gắng tuyển chọn những người lao động có trình độ, kỹ năng nghề nghiệp tốt trước đó để đẩy nhanh quá trình đào tạo sau khi họ làm việc. Tuy nhiên tùy vào tính chất công việc công ty không chỉ chú trọng vào bằng cấp mà còn đánh giá cao những nhân viên có kỹ năng cá nhân tốt phù hợp với công việc.

64.3

15 15

5.7

Trường ĐH KInh tế Huế

2.2.1.4 Bộ phận làm việc

0 5 10 15 20 25 30 35 40 45

Bộ phận Hành chính Tổng

hợp

Bộ phận Kinh doanh

Bộ phận Dịch vụ khách hàng

Bộ phận Kỹ thuật

Bộ phận làm việc (%)

Bộ phận 5.7

31.4

22.9

40.7

Hình 2.6 Đ c điểm mẫu khảo sát về bộ phận làm việc

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Dựa vào kết quả khảo sát về bộ phận làm việc cho thấy trong các bộ phận làm việc của công ty có sự phân bố không đồng đều, do tính chất công việc và khối lượng công việc của từng bộ phận. Phần lớn bộ phận Kỹ thuật tập trung nhiều nhân viên nhất chiếm 40,7% tương ứng với 57 người so với tổng số, tiếp đó là bộ phận Kinh doanh là 44 người tương ứng với 31,4%, tiếp đền là bộ phận Dịch vụ khách hàng chiếm 22,9%

tương ứng với 31 người, còn lại là bộ phận Hành chính Tổng hợp với 8 người chiếm 5,7%. Do công ty FPT Telecom Huế là đơn vị tập trung vào mảng kinh doanh dịch vụ nên cần một lượng lớn đội ngũ nhân viên kinh doanh, nhân viên kỹ thuật, nhân viên dịch vụ khách hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.

Trường ĐH KInh tế Huế

2.2.1.5 Thâm niên làm việc

Hình 2.7 Đ c điểm mẫu khảo sát về thâm niên làm việc

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Theo kết quả khảo sát về thâm niên làm việc cho thấy đa phần người lao động của công ty có thời gian làm việc từ 1 năm đến dưới 3 năm chiếm tỷ lệ 38,6% so với các nhóm còn lại, tiếp đến là từ 3 năm đến dưới 5 năm chiếm tỷ lệ 31,4%, Hai nhóm còn lại là từ 5 năm trở lên và dưới 1 năm chiếm tỷ lệ lần lượt là 16,4% và 13,6%. Qua đó có thể thấy rằng mức độ nhân viên gắn bó với công ty là khá cao, thông qua thống kê thâm niên làm việc giúp cho ban lãnh đạo công ty xem xét mức độ hài lòng của nhân viên trong công việc đang như thế nào, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp. Các nhân viên gắn bó với công ty và có nhiều kinh nghiệm làm việc đây là một trong những lợi thế của công ty.

Trường ĐH KInh tế Huế

2.2.1.6 Thu nhập

0 5 10 15 20 25 30 35 40 45

Dưới 7 triệu

đồng Từ 7 đến dưới

10 triệu đồng Từ 10 đến dưới 15 triệu

đồng

Từ 15 triệu đồng trở lên

Thu nhập trung bình (%)

Thu nhập 22.9

45.0

28.6

3.6

Hình 2.8 Đ c điểm mẫu khảo sát về thu nhập trung bình

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Nhìn chung, dựa vào kết quả khảo sát về thu nhập trung bình thì nhân viên có mức thu nhập từ 7 đến dưới 10 triệu đồng chiếm đa số với tỷ lệ 45,0% so với tổng số tương ứng 32 người, tiếp đến là từ 10 đến dưới 15 triệu đồng chiếm tỷ lệ 28,6% với 40 người. Nhân viên nhóm từ dưới 7 triệu đồng là 22,9% tương ứng với 32 người và từ 115 triệu đồng trở lên là 5 người chiếm 3,6%, đây là nhóm nhân viên đã làm việc và gắn bó lâu dài với công ty hoặc là những người có chức vụ cao, có kinh nghiệm, điều hành công việc tốt nên nhận được mức lương cao. Qua đó cho thấy mức thu nhập mà nhân viên nhận được khá ổn so với thị trường lao động. Công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nâng cao mức thu nhập cho nhân viên nhằm gia tăng sự hài lòng của nhân viên để nhân viên gắn bó lâu dài với công ty.