PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÕNG
2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại
2.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
2.2.3.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập
KMO và Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,782
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 1362,459
df 276
Sig. 0,000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Dựa vào kết quả kiểm định ở bảng trên ta thấy, giá trị KMO là 0,782 lớn hơn 0,5.
Đồng thời, mức ý nghĩa Sig. của kiểm định Bartlett's Test là 0,000 nhỏ hơn 0,05 nên có thể kết luận rằng các biến quan sát được đưa vào mô hình nghiên cứu có tương quan với nhau. Vì vậy, có thể tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA.
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của các thang đo và kiểm định điều kiện để phân tích nhân tố đó là kiểm định KMO và Bartlett's Test, phân tích nhân tố khám phá được thực hiện. Phương pháp được chọn để thực hiện phân tích nhân tố khám phá là phương pháp xoay nhân tố Varimax. Sau khi xoay nhân tố, những biến nào có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu, những biến nào có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 mới được giữ lại và được sắp xếp thành nhóm nhân tố chính là những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế.
Theo Hair và cộng sự (1998), hệ số tải nhân tố (Factor Loading) phải thỏa mãn điều kiện lớn hơn hoặc bằng 0,5. Factor Loading lớn hơn 0,3 được xem là mức tối thiểu và được khuyên dùng nếu cỡ mẫu lớn hơn 350;Factor Loading lớn hơn 0,4 được xem là quan trọng;Factor Loading lớn hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Theo nghiên cứu này chọn giá trị Factor Loading lớn hơn 0,5 với cỡ mẫu là 140.
Trường ĐH KInh tế Huế
Bảng 2.6 Kết quả ma trận xoay nhân tố của các biến độc lập Biến quan sát Nhóm nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
CH3 0,822
CH4 0,758
CH1 0,709
CH2 0,699
PL3 0,846
PL2 0,749
PL1 0,724
PL4 0,652
TL2 0,803
TL1 0,707
TL4 0,639
TL3 0,604
CV2 0,826
CV1 0,780
CV3 0,763
DN3 0,831
DN1 0,813
DN2 0,786
LD1 0,824
LD3 0,819
LD2 0,810
DK2 0,817
DK3 0,745
DK1 0,719
Hệ số Eigenvalues 6,427 2,106 1,950 1,768 1,497 1,486 1,207 Tổng phương sai
trích (%)
10,902 21,352 31,675 41,193 50,518 59,720 68,506 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Trường ĐH KInh tế Huế
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, dựa vào bảng kết quả trên có thể thấy rằng trong 24 biến quan sát ban đầu đều không có biến nào có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) nhỏ hơn 0,5 nên không loại bỏ biến và đề tài vẫn giữ lại 24 biến quan sát để tiếp tục tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Kết quả phân tích nhân tố được chấp nhận khi tiêu chuẩn phương sai rút trích (Variance Explained Critetia) lớn hơn 50% và giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 (theo Gerbing & Anderson, 1998). Theo kết quả ở trên cho thấy, tổng phương sai trích là 68,905% lớn hơn 50% (đạt yêu cầu) khi đó có thể nói rằng 7 nhân tố này giải thích 68,506% biến thiên của dữ liệu và giá trị Eigenvalues của các nhóm nhân tố đều lớn hơn 1. Do đó, ta có thể kết luận rằng việc phân tích nhân tố trên là phù hợp.
Từ sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, số biến quan sát vẫn là 24, được rút trích lại còn 7 nhân tố. Các nhân tố được xác định, đặt tên và giải thích như sau:
Nhân tố 1: Được đặt tên là “Cơ hội đào tạo và thăng tiến”, bao gồm 4 biến quan sát là “Được công ty đào tạo các kỹ năng chuyên môn; Công ty rất chú trọng đến công tác đào tạo; Có nhiều cơ hội thăng tiến; Chính sách thăng tiến minh bạch". Các biến của nhân tố này thể hiện cảm nhận của nhân viên về các cơ hội được đào tạo và thăng tiến khi làm việc tại công ty.
Nhân tố 2: Được đặt tên là “Phúc lợi”, bao gồm 4 biến quan sát là “Nhận được phúc lợi tốt; Chính sách phúc lợi rõ ràng; Công ty thực hiện đầy đủ chế độ BHXH;
Công ty thực hiện đầy đủ chế độ BHYT”. Các biến của nhân tố này thể hiện cảm nhận của nhân viên về các chính sách phúc lợi mà công ty thực hiện cho người lao động.
Nhân tố 3: Được đặt tên là “Tiền lương”, bao gồm 4 biến quan sát là “Có thể sống hoàn dựa vào thu nhập từ công ty; Yên tâm với mức lương hiện tại; Tiền lương xứng đáng với mức độ đóng góp; Các khoản phụ cấp hợp lý”. Các biến của nhân tố này thể hiện cảm nhận của nhân về về khía cạnh tiền lương, tiền lương là một trong những yếu tố không thể thiếu trong việc tạo nên sự hài lòng của nhân viên. Mỗi nhân viên luôn mong muốn sẽ nhận được mức lương xứng đáng với công sức mà mình bỏ ra. Bên cạnh đó, cũng mong muốn nhận được mức lương phù hợp để có thể trang trải
Trường ĐH KInh tế Huế
cuộc sống, từ đó yên tâm làm việc hơn. Nếu khi mức lương không được đáp ứng ổn thỏa thì có thể nhận được phản ứng tiêu cực từ nhân viên.
Nhân tố 4: Được đặt tên là “Bản chất công việc”, bao gồm 3 biến quan sát là
“Công việc phù hợp với học vấn, trình độ chuyên môn; Công việc tại điều kiện cải thiện kỹ năng và kiến thức; Công việc rất thú vị”.. Các biến của nhân tố này thể hiện cảm nhận của nhân viên về khía cạnh đặc điểm, tính chất công việc. Mỗi công việc sẽ có những tính chất công việc khác nhau, ví dụ như công việc của nhân viên kinh doanh sẽ làm việc thị trường, tìm kiếm khách hàng, học hỏi và cải thiện kỹ năng thuyết phục khách hàng từng ngày; đối với nhân viên kỹ thuật thì phải di chuyển nhiều, cần có kiến thức chuyên môn, với những công việc về dịch vụ viễn thông này thì sẽ có sự đặc biệt hơn là làm việc vào kể cả những ngày lễ, hay những lúc có thiên tai xảy thì các nhân viên như bộ phận kỹ thuật phải làm việc hết công suất để phục vụ khách hàng tối đa;
khác với 2 công việc trên thì nhân viên dịch vụ khách hàng và nhân viên bộ phận hành chính tổng hợp thì chủ yếu sẽ làm việc tại văn phòng.
Nhân tố 5: Được đặt tên là “Đồng nghiệp”, bao gồm 3 biến quan sát là “Đồng nghiệp thân thiện; Luôn giúp đỡ trong công việc; Được trau dồi chuyên môn khi làm việc với đồng nghiệp”. Các biến của nhân tố này thể hiện cảm nhận của nhân về mối quan hệ với đồng nghiệp trong công việc. Đồng nghiệp là những người làm chung công ty, chung bộ phận với nhau. Vì vậy, sự hợp tác ăn ý với nhau là rất cần thiết để những có thể hoàn thành công việc nhanh hơn, hiệu quả hơn mà còn tạo nên bầu không khí thoải mái cho tất cả mọi người. Bên cạnh đó, nhân viên luôn mong muốn học hỏi, trau dồi chuyên môn từ đồng nghiệp của mình. Một tập thể gắn kết sẽ giúp công ty hoạt động thuận lợi, hiệu quả và gặt hái được nhiều thành công trong tương lai.
Nhân tố 6: Được đặt tên là “Lãnh đạo”, bao gồm 3 biến quan sát là “Có năng lực, khả năng lãnh đạo tốt; Đối xử công bằng, không phân biệt; Luôn ghi nhận những ý kiến đóng góp”, thể hiện cảm nhận của nhân viên về mối quan hệ với lãnh đạo của họ trong công việc. Mỗi một nhân viên đều mong muốn được làm việc với những người lãnh đạo có tầm nhìn, có năng lực, có khả năng lãnh đạo và phân minh trong
việc thưởng phạt.
Trường ĐH KInh tế Huế
Nhân tố 7: Được đặt tên là “Điều kiện làm việc”, bao gồm 3 biến quan sát là
“Thời gian làm việc hợp lý; Các phương tiện, công cụ làm việc được trang bị đầy đủ;
Môi trường làm việc chuyên nghiệp”, thể hiện cảm nhận của nhân viên về các yếu tố xung quanh công việc của mình.