• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÕNG

2.1 Tổng quan về FPT Telecom và công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020 (ĐVT: Triệu đồng)

Chỉ tiêu 2018 2019 2020

Chênh lệch 2019/2018

Chênh lệch 2020/2019 Giá trị % Giá

trị %

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

52.086 76.365 82.965 24.279 46,640 6.600 8,643

Doanh thu thuần 52.008 76.328 82.941 24.320 46,762 6.613 8,664 Giá vốn hàng bán 32.863 60.258 58.595 27.395 83,361 -1.663 -2,760 Lợi nhuận gộp 9.145 16.069 24.346 6.924 75,714 8.277 51,509 Chi phí bán hàng 6.293 5.389 6.950 -904 -14,365 1.561 28,966 Chi phí quản lý

doanh nghiệp 6.553 8.204 6.196 1.651 25,195 -2.008 -24,476 Lợi nhuận thuần từ

hoạt động kinh

doanh - 2.477 11.201

- - 8.724 352,20

Tổng lợi nhuận

trước thuế - 2.467 11.208

- - 8.741 354,32

Lợi nhuận sau thuế - 2.467 11.208 - - 8.741 354,32 (Nguồn: Phòng Kế toán công ty FPT Telecom Huế) Thông qua bảng thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020, có thể đưa ra một số nhận xét như sau:

Trường ĐH KInh tế Huế

Về doanh thu, trong giai đoạn 2018-2020, nhìn chung doanh thu của công ty có sự gia tăng vượt trội mặc dù trong giai đoạn này gặp nhiều vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh như thiên tai, dịch bệnh kéo dài. Cụ thể năm 2018 doanh thu đạt 52.008 triệu đồng đến năm 2020 đã tăng lên là 82.941 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng trung bình 26,284%/năm. Năm 2019 doanh thu thuần tăng lên 24.320 triệu đồng chiếm 46,762% so với năm 2018. Vào năm 2020 doanh thu thuần đạt 82.941triệu đồng, tăng 6.613 triệu đồng tương ứng với 8,664% so với năm 2019 với tốc độ tăng trưởng trung bình là 0,042%/năm.

Về chi phí bán hàng của công ty có sự tăng giảm nhẹ. Cụ thể năm 2019 chi phí bán hàng giảm 904 triệu đồng chiếm 14,365% so với năm 2018. Năm 2020 khoản này tăng 1.561 triệu đồng chiếm 28,966% so với năm 2019. Về chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2018 đạt 6.553 triệu đồng, năm 2019 tăng lên 8.204 triệu đồng tương ứng tăng 1.651 triệu đồng so với năm 2018 chiếm 25,195%. Đến năm 2020 khoản này giảm xuống còn 6.196 triệu đồng tương ứng giảm 2.008 triệu đồng chiếm 24,476% so với năm 2019. Có thể thấy công ty đang quan tâm đến việc sử dụng chi phí một cách hợp lí để đảm bảo và duy trì nguồn tài chính cho công ty trong thời gian tới.

Về lợi nhuận, các khoản lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2018-2020 có sự biến động tăng, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2020. Lợi nhuận gộp năm 2019 tăng 6.924 triệu đồng đạt tỷ lệ 75,714% so với năm 2018. Năm 2020, tăng 8.277 triệu đồng tương ứng với 51,509% so với năm trước. Tuy đây là năm dịch Covid-19 bùng phát nhưng công ty đã biết tận dụng được lợi thế về sản phẩm dịch vụ của mình, đó là những sản phẩm có thể phục vụ nhu cầu của khách hàng khi ở nhà đặc biệt như Internet, truyền hình FPT 4K là FPT Play Box. Từ những khó khăn ban đầu công ty đã tận dụng được những lợi thế đó, vì vậy không có sự ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty dù trong thời gian dịch bệnh. Điều này cho thấy công ty đã có bước tiến trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở giai đoạn 2018-2020. Đây là một dấu hiệu tích cực cần được công ty phát huy trong thời gian tới.

Trường ĐH KInh tế Huế

2.1.5 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty Cổ phần Viễn thông FPT chinh nhánh Huế giai đoạn 2018-2020

Bảng 2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2018-2020 (ĐVT: Triệu đồng)

Chỉ tiêu 2018 2019 2020

Chênh lệch 2019/2018

Chênh lệch 2020/2019

Giá trị % Giá trị %

Tổng tài sản 46.721 45.359 52.874 -1.362 -2,915 7.515 16,568 A. Tài sản ngắn hạn 16.899 21.594 17.328 4.695 27,783 -4.266 -19,755 B. Tài sản dài hạn 29.822 23.765 35.546 -6.057 -20,311 11.781 49,573 Tổng nguồn vốn 46.728 45.359 52.874 -1.369 -2,930 7.515 16,568 A. Nợ phải trả 46.721 45.359 41.666 -1.362 -2,915 -3.693 -8,142

B. VCSH - - 11.208 - - - -

(Nguồn: Phòng Kế toán công ty FPT Telecom Huế) Tài sản và nguồn vốn là một trong những yếu tố quan trọng đánh giá sự phát triển của công ty. Qua bảng số liệu có thể thấy tài sản và nguồn vốn của công ty có xu hướng tăng dần đều qua từng năm trong giai đoạn 2018-2020, có thể đưa ra một số nhận xét như sau:

Năm 2018 tổng tài sản của công ty là 46.721 triệu đồng và tổng nguồn vốn là 46.728 triệu đồng đến năm 2020 tổng tài sản và nguồn vốn đã tăng lên là 52.874 triệu đồng. Năm 2019 tổng tài sản giảm 1.362 triệu đồng tương ứng với 2,915% và tổng nguồn vốn giảm 1.369 triệu đồng tương ứng với 2,930% so với năm 2018. Năm 2020 tổng tài sản và tổng nguồn vốn đã tăng lên 7.515 triệu đồng chiếm 16,568% so với năm 2019.

Xét về tài sản, tài sản dài hạn chiếm phần lớn, cụ thể là năm 2018 là 29,822 triệu đồng, năm 2020 tăng 11.781 triệu đồng tương ứng với 49,573% so với năm 2019. Về tài sản ngắn hạn năm 2019 là 4.695 triệu đồng với tốc độ tăng 27,783% so với năm 2018, năm 2020 có sự biến động giảm 4.266 triệu đồng tương ứng với 19,755% so với

năm 2019.

Trường ĐH KInh tế Huế

Xét về nguồn vốn, có thể thấy nguồn vốn của công ty được phán ảnh qua khoản mục nợ phải trả vì là chi nhánh nên không có vốn chủ sở hữu, toàn bộ nguồn vốn trên đều phân bổ cho công nợ của tổng công ty. Năm 2018 nợ phải trả là 46.721 triệu đồng, năm 2019 là 45.359 triệu đồng giảm 1.362 triệu đồng tương ứng với 2,915% so với năm 2018. Năm 2020 giảm 3.693 triệu đồng đạt tỷ lệ 8,142% so với năm 2019.

2.1.6 Tình hình lao động của công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế giai đoạn 2018-2020

Bảng 2.3 Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2018-2020

Chỉ tiêu 2018 2019 2020 Chênh lệch

2019/2018

Chênh lệch 2020/2019

SL % SL % SL % (+/-) % (+/-) %

Tổng số lao động 207 100 187 100 187 100 -20 -9.66 0 0 1. Phân theo giới tính

Nam 151 72,95 129 68,98 129 68,98 -22

-14,57 0 0

Nữ 56 27,05 58 31,02 58 31,02 2 3,57 0 0

2. Phân theo trình độ học vấn

Đại học, trên đại học 142 68,60 122 65,24 122 65,24 -20

-14,08 0 0

Cao đẳng, trung cấp 57 27,54 57 30,48 57 30,48 0 0 0 0

Phổ thông 8 3,86 8 4,28 8 4,28 0 0 0 0

3. Phân theo bộ phận

Hành chính tổng hợp 9 4,35 10 5,35 10 5,35 1 11,11 0 0 Kinh doanh 64 30,92 58 31,02 58 31,02 -6 -3,33 0 0 Dịch vụ khách hàng 35 16,91 40 21,39 40 21,39 5 2,56 0 0

Kỹ thuật 99 47,82 79 42,24 79 42,24 -20

-20,20 0 0

(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự công ty FPT Telecom Huế)

Trường ĐH KInh tế Huế

Dựa vào bảng số liệu có thể thấy rằng trong giai đoạn 2018-2020 tình hình lao động tại công ty có nhiều biến động nhẹ. Năm 2019 tổng số lao động giảm 20 nhân viên chiếm 9,66% so với năm 2018. Năm 2020 thì có thể thấy tổng số lao động của công ty được giữ nguyên và không có sự thay đổi về nhân sự so với năm 2019.

Xét theo giới tính, lao động nam chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động nữ trong tổng số lao động của công ty. Năm 2018, lao động nữ đạt tỷ lệ 27,05% trong tổng số nhân viên, năm 2019 có sự gia tăng nhưng không đáng kể đạt tỷ lệ 31,02% và đến 2020 số lượng lao động nữ không có sự thay đổi. Trong năm 2018, lao động nam đạt tỷ lệ 72,95% trong tổng số nhân viên, năm 2019-2020 đạt tỷ lệ 68,98%. Số lượng lao động nam lớn hơn lao động nữ vì phần lớn nhân viên của công ty tập trung ở phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật. Đối với nhân viên kinh doanh có tính chất công việc là bán hàng và tìm kiếm khách hàng, tư vấn cho khách hàng tại nhà, đòi hỏi đi lại nhiều và cần có sức khỏe nên nam giới sẽ chiếm đa số và nữ giới sẽ chiếm thiểu số trong bộ phận này. Bên cạnh đó, số lượng nhân viên của bộ phận kỹ thuật cũng chiếm phần lớn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty, công việc này sẽ phù hợp với nhân viên nam và họ có khả năng thực hiện công việc hiệu quả hơn nhân viên nữ. Vì vậy, có sự phân hóa về giới tính của người lao động trong công ty.

Xét theo trình độ học vấn, đây được xem là yếu tố quan trọng góp phần mang lại chất lượng nguồn nhân lực tại công ty. Tỷ lệ nhân viên đạt trình độ Đại học và trên Đại học luôn chiếm tỷ lệ hơn 60% trong 3 năm qua so với các trình độ học vấn còn lại. Năm 2019 số lượng nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học giảm 20 nhân viên chiếm 14,08% so với năm 2018 nhưng vẫn chiếm tỷ lệ 65,24% trong tổng số nhân viên. Năm 2020 thì không có sự biến động về số lượng so với năm 2019. Trình độ Cao đẳng, Trung cấp và Phổ thông trong giai đoạn 3 năm từ năm 2018-2020 không có sự thay đổi. Điều này thấy rằng công ty luôn chú trọng đến chất lượng nguồn lao động nhằm đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, tùy vào tính chất công việc mà có những yêu cầu khác nhau về kiến thức chuyên môn, có những công việc ít phụ thuộc vào bằng cấp mà chủ yếu phụ thuộc vào năng lực, kỹ năng của nhân viên là chính. Đặc biệt như nhân viên kinh doanh khi tuyển dụng sẽ được đánh giá qua khả năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng và thuyết phục khách hàng hơn là trình độ học vấn.

Trường ĐH KInh tế Huế

Xét theo bộ phận làm việc, trong giai đoạn 2018-2020 cơ cấu lao động có sự phân hóa rõ rệt do tính chất công việc của từng phòng ban, bộ phận. Bộ phận Kinh doanh và bộ phận Kỹ thuật luôn chiếm phần lớn so với các bộ phận còn lại trong năm 2018 lần lượt là 30,92% và 47,82%; năm 2019, năm 2020 là 31,02% và 42,24%. Điều này cho thấy nhân viên kinh doanh là đội ngũ quan trong mang lại nguồn doanh thu và lợi nhuận chính cho công ty. Bộ phận kỹ thuật có nhiệm vụ triển khai lắp đặt và sửa chữa theo hợp đồng bên bộ phận kinh doanh đã ký kết được để đảm bảo phục vụ khách hàng một các nhanh nhất, hai bộ phận này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong công việc để có thể đưa đến những sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

Bộ phận Hành chính tổng hợp và Dịch vụ khách hàng chiếm tỷ lệ ít nhất. Điều này cho thấy được số lượng nhân viên được tuyển dụng rất phù hợp với đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của công ty.

2.1.7 Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên trong