• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÕNG

2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại

2.2.4 Xây dựng mô hình hồi quy

2.2.4.4 Mô hình hồi quy

Sau khi phân tích khám phá EFA và phân tích tương quan, nghiên cứu tiếp tục tiến hành phân tích hồi quy. Mô hình mà đề tài áp dụng là mô hình hồi quy đa biến nhằm đo lường mức độ tác động của các nhân tố đên sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế.

Mô hình hồi quy được xây dựng gồm biến phụ thuộc “Sự hài lòng trong công việc” (SHL) và 7 biến độc lập được rút trích từ phân tích nhân tố khám phá EFA, bao gồm: Nhân tố “Bản chất công việc”(CV), “Cơ hội đào tạo và thăng tiến” (CH), “Lãnh đạo” (LD), “Đồng nghiệp” (DN), “Tiền lương” (TL), “Phúc lợi” (PL), “Điều kiện làm

việc” (DK).

Trường ĐH KInh tế Huế

Phương pháp được chọn để tiến hành phân tích hồi quy đa biến là phương pháp Enter. Các biến được đưa vào cùng một lúc để chọn lọc ra những nhân tố có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0,05 và những nhân tố nào có giá trị Sig. lớn hơn 0,05 sẽ bị loại khỏi mô hình. Khi tiến hành phân tích hồi quy thì dựa vào hệ số Bê-ta chuẩn hóa và giá trị Sig. để có thể xác định được biến độc lập nào có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc trong mô hình, mức độ ảnh hưởng ra sao và chiều hướng như thế nào.

2.2.4.2.1 Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy Bảng 2.10 Kết quả mô hình hồi quy

Mô hình R R2 R2 điều chỉnh Ước lượng sai số chuẩn Durbin-Watson

1 0,805a 0,649 0,630 0,35941 1,639

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)

Bảng 2.11 Kiểm định phương sai ANOVA ANOVA

Mô hình Tổng bình phương df Trung bình phương F Sig.

1

Hồi quy 31,497 7 4,500 34,833 0,000b

Số dư 17,051 132 0,129

Tổng 48,548 139

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Kiểm định F là một phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Có thể thấy kiểm định F cho giá trị P-value (Sig.) nhỏ hơn 0,05 nên đây là một mô hình phù hợp và có thể bác bỏ giả thiết “Hệ số xác định R2 bằng 0”. Điều này có nghĩa là mô hình hồi quy phù hợp và các biến độc lập giải thích được biến phụ thuộc. Bên cạnh đó, có thể thấy R2 hiệu chỉnh đạt giá trị 0,630. Điều này có nghĩa mô hình giải thích được 63% sự biến thiên của biến phụ thuộc, còn lại 37% là do tác động của các yếu tố bên ngoài mô hình.

2.2.4.2.2 Phân tích mô hình hồi quy

Bằng phương pháp Enter, 7 nhân tố được đưa vào vào chạy hồi quy và kết quả phân tích hồi quy được thể hiện ở bảng sau:

Trường ĐH KInh tế Huế

Bảng 2.12 Kết quả hồi quy bằng phương pháp Enter

Nhân tố

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Hệ số hồi quy

chuẩn hóa t Sig. Hệ số phóng đại phương sai B Std. Error Beta

Hằng số -0,943 0,342 -2,761 0,007

CV 0,212 0,056 0,233 3,821 0,000 1.399

CH 0,267 0,064 0,255 4,160 0,000 1.408

LD 0,191 0,057 0,188 3,328 0,001 1.203

DN 0,062 0,054 0,067 1,143 0,255 1.287

TL 0,098 0,072 0,088 1,364 0,175 1.568

PL 0,230 0,056 0,235 4,123 0,000 1.220

DK 0,199 0,064 0,190 3,115 0,002 1.400

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Dựa vào các giá trị Sig. của các biến độc lập như: “Đồng nghiệp (DN)” có giá trị Sig. là 0,255; “Tiền lương (TL)” có giá trị Sig. là 0,175; “Lãnh đạo (LD)” có giá trị Sig. là 0,001, “Điều kiện làm việc (DK)” có giá trị Sig. là 0,002 và các biến có giá trị Sig. bằng 0,00 lần lượt là “Bản chất công việc (CV)”, “Cơ hội đào tạo và thăng tiến (CH)”,“Phúc lợi (PL)”.

Trong 7 biến độc lập ở trên, các biến “Đồng nghiệp (DN)” và “Tiền lương (TL)”

có giá trị Sig. lớn hơn 0,05; dựa vào các điều kiện ở trên, nên ta loại các biến này khỏi mô hình. Các biến độc lập còn lại đều có giá trị Sig. nhỏ hơn 0,05 phù hợp với mô hình hồi quy nên được giữ lại để tiếp tục phân tích.

Như vậy, kết luận rằng mô hình hồi quy phù hợp và thể hiện mối quan hệ giữa sự hài lòng trong công việc với 5 nhân tố, phương trình hồi quy được xác định như sau:

SHL = 0,255*CH + 0,235*PL + 0,233*CV + 0,190*DK + 0,188*LD

Theo kết quả hồi quy như trên, đề tài đã xác định được 5 nhân tố đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế, bao gồm: “Cơ hội đào tạo và thăng tiến”, “Phúc lợi”, “Bản chất công việc”, “Điều kiện làm việc”, “Lãnh đạo”. Có thế thấy, nhân tố “Cơ hội đào tạo và thăng tiến” (β = 0,255)

Trường ĐH KInh tế Huế

có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế, nhân tố tiếp theo là nhân tố “Phúc lợi” (β = 0,235) và “Bản chất công việc” (β = 0,233), cuối cùng là nhân tố “Điều kiện làm việc (β = 0,190) và nhân tố “Lãnh đạo”(β = 0,188) có sự ảnh hưởng yếu nhất.

Đề tài tiến hành giải thích ý nghĩa các hệ số Bê-ta như sau:

- Nhân tố “Cơ hội đào tạo và thăng tiến” có hệ số β = 0,255 là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Dấu dương của hệ số β có ý nghĩa mối quan hệ giữa nhân tố “Cơ hôi đào tạo và thăng tiến” và sự hài lòng trong công việc của nhân viên có mối quan hệ cùng chiều. Nghĩa là khi nhân viên cảm thấy các chính sách đào tạo và thăng tiến của công ty được đưa ra rõ ràng, minh bạch, phù hợp và hữu ích thì họ sẽ cố gắng làm tốt công việc hơn, có nghĩa là mức độ hài lòng trong công việc càng cao thì mức độ hài lòng về cơ hội đào tạo và thăng tiến càng tăng.

- Nhân tố “Phúc lợi” có hệ số β = 0,235 là nhân tố có ảnh hưởng thứ ba đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Dấu dương của hệ số β có ý nghĩa mối quan hệ giữa nhân tố “Phúc lợi” và sự hài lòng trong công việc của nhân viên có mối quan hệ cùng chiều. Nghĩa là công ty thực hiện đầy đủ các chế độ phúc lợi, thể hiện sự quan tâm của công ty đến nhân viên thì mức độ hài lòng về phúc lợi sẽ tăng lên.

- Nhân tố “Bản chất công việc” có hệ số β = 0,233 là nhân tố có ảnh hưởng thứ hai đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Dấu dương của hệ số β có ý nghĩa mối quan hệ giữa nhân tố “Bản chất công việc” và sự hài lòng trong công việc của nhân viên có mối quan hệ cùng chiều. Điều đó có nghĩa là khi nhân viên cảm thấy công việc phù hợp với họ, cho phép phát huy khả năng, họ cảm thấy công việc thú vị thì mức độ hài lòng về công việc cũng tăng lên.

- Nhân tố “Điều kiện làm việc” có hệ số β = 0,190 là nhân tố có ảnh hưởng thứ tư đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Dấu dương của hệ số β có ý nghĩa mối quan hệ giữa nhân tố “Điều kiện làm việc” và sự hài lòng trong công việc của nhân viên có mối quan hệ cùng chiều. Có nghĩa là khi giá trị của nhân tố “Điều kiện làm việc” tăng thì mức độ hài lòng trong công việc sẽ tăng và ngược lại.

- Nhân tố “Lãnh đạo” có hệ số β = 0,188 là nhân tố có ảnh hưởng thứ năm đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Dấu dương của hệ số β có ý nghĩa mối quan hệ

Trường ĐH KInh tế Huế

giữa nhân tố “Lãnh đạo” và sự hài lòng trong công việc của nhân viên có mối quan hệ cùng chiều.Nghĩa là khi giá trị của nhân tố “Lãnh đạo” tăng thì mức độ hài lòng trong công việc sẽ tăng và ngược lại.

Kết quả phân tích cũng đã phản ánh đúng phần nào của thực tiễn tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế. Hiện nay, ngoài tiền lương hay phúc lợi mà người lao động được nhận thì khi làm việc họ cũng chú trọng đến các yếu tố như các cơ hội được đào tạo và thăng tiến giúp học hỏi và mong muốn cơ hội khẳng định bản thân. Trên thực tế, công ty FPT Telecom Huế sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ, rất năng động và đầy sáng tạo, nên việc được đào tạo về các kỹ năng lẫn kiến thức chuyên môn từ đó làm nên tảng cho sau này có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc là yếu tố rất quan trọng giúp cho nhân viên có thể tự tin hoàn thành tốt công việc được giao, tích tùy kinh nghiệm nên công ty luôn tạo nhiều cơ hội cho nhân viên được đào tạo và được thăng tiến trong công việc. Bên cạnh đó, yếu tố này sẽ giúp giữ chân được nhân viên gắn bó với công ty. Tuy nhiên, các chính sách đào tạo của công ty xây dựng vẫn chưa được phù hợp. Điều này có thể xuất phát từ việc công tác tổ chức đào tạo chưa thực sự đúng người, đúng việc. Đó là những tác nhân có mức độ ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên.

Ngoài ra, hai yếu tố Tiền lương và Đồng nghiệp trên thực tế nhân tố này cũng có ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc, điều này đã được kiểm chứng bởi nghiên cứu thực nghiệm ở các doangh nghiệp khác . Tuy nhiên, có thể tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế có các chính sách lương, cách tạo dựng mối quan hệ giữa các nhân viên có đặc thù riêng. Từ kết quả có thể thấy, yếu tố tiền lương không có ảnh hưởng rõ ràng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động có thể xuất phát từ việc người lao động đã chấp nhận với mức lương và hình thức trả lương của công ty khi bắt đầu làm việc. Đối với yếu tố đồng nghiệp, có thể từ việc các nhân viên luôn có sự tương tác, hỗ trợ và gắn kết với nhau bởi đặc thù công việc;

đặc biệt, mọi người trong công ty luôn nhau như anh em và họcùng đồng tâm hướng đến một mục tiêu chung “vì sự thành công của khách hàng và sự phát triển trường tồn của công ty”. Do đó, không có ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc.

Trường ĐH KInh tế Huế

Bảng 2.13 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Giả

thuyết Nội dung Sig. Kết

quả

H1

Yếu tố Bản chất công việc có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế

0,000 Chấp nhận

H2

Yếu tố Cơ hội đào tạo và thăng tiến có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế

0,000 Chấp nhận

H3

Yếu tố Lãnh đạo có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế

0,001 Chấp nhận

H4

Yếu tố Đồng nghiệp có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế

0,255 Bác bỏ

H5

Yếu tố Tiền lương có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế

0,175 Bác bỏ

H6

Yếu tố Phúc lợi có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế

0,000 Chấp nhận

H7

Yếu tố Điều kiện làm việc có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế

0,002 Chấp nhận (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Với kết quả kiểm định hồi quy các giả thuyết nghiên cứu với 7 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Các giả thuyết H1, H2, H3, H6, H7 là những giả thuyết được chấp nhận, hay có thể nói rằng các biến “Cơ hội đào tạo và thăng tiến”, “Bản chất công việc”, “Phúc lợi”, “Điều kiện làm việc” và “Lãnh đạo” đều có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc vì khi tăng những yếu tố này sẽ làm tăng

Trường ĐH KInh tế Huế

mức độ hài lòng của nhân viên trong công việc tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế.

Vì vậy, dựa vào kết quả trên mà công ty cần quan tâm đặc biệt đến yếu tố “Cơ hội đào tạo và thăng tiến” cho nhân viên tại công ty. Đồng thời, công ty cũng không thể bỏ qua các yếu tố còn lại mà cần phải đưa ra các biện pháp ngắn hạn cũng như dài hạn trong thời gian tới để cải thiện sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế.

Hình 2.9 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc 2.2.5 Đánh giá của nhân viên đối với các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng