• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN

B. ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG

2.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:

Trong quá trình điều tra và phân tích số liệu các đặc điểm nhân khẩu học luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thểhiện các đánh giá của du khách. Qua quá trình phỏng vấn, xử lý số liệu ta có kết quả phân tích tần số về nhân khẩu học của khách hàng công ty Huetourist như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bng 2.4.Đặc điểm nhân khẩu học của du khách

Đặc điểm cá nhân Số lượng Tỷlệ(%)

Giới tính

Nam 52 44,8

Nữ 64 55,2

Tổng 116 100

Độtuổi

18 - 23 tuổi 13 11,2

24 - 40 tuổi 59 50,9

41–55 tuổi 30 25,9

Trên 55 tuổi 14 12,1

Tổng 116 100

Trìnhđộhọc vấn

Tiểu học 0 0

Trung học 20 17,2

Cao đẳng, đại học 84 72,4

Trên đại học 12 10,3

Khác 0 0

Tổng 116 100

Nghềnghiệp

Cán bộcông nhân viên 48 41,4

Sinh viên 9 7,8

Buôn bán, kinh doanh 25 21,5

Về hưu 34 29,3

Khác 0 0

Tổng 116 100

Vùng miền

Miền Bắc 22 19,0

Miền Trung 78 67,2

Miền Nam 16 13,8

Tổng 116 100

(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2017)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Vềgiới tính

Tỷ lệ khách nam và nữ tương đối xấp xỉ nhau với 44,8% nam và 55,2% nữ.

Chứng tỏngày nay cả nam và nữ đều có nhu cầu đi du lịch như nhau. Mức sống được nâng cao, phụnữcũng có nhiều thời gian nhàn rỗi hơn do đó họ cũng có nhiều cơ hội để đi du lịch hơn trước. Và nam giới thường ít bị ràng buộc về trách nhiệm gia đình hơn nữ giới do đó họ được tự do, thoải mái hơn vì vậy số lượng nam giới đi du lịch thường nhiều hơn nữgiới.

Biểu đồ2.5.Cơ cấu giới tính của khách hàng

(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2017)

Về độtuổi

Các khách hàng có độtuổi từ24 - 40 tuổi chiếm tỷlệcao nhất với 50,9%. Đây là những khách hàngở độtuổi hoàn hảo vềsức khoẻ, do đó họcó thểchất đảm bảo đểcó thể đi du lịch nhất là các chuyến du lịch dài ngày. Ngoài ra, nhóm tuổi này có thu nhập ổn định, đang ở trong độ tuổi lao động và có khả năng thanh toán cho chuyến đi của mình.Do đáp ứng được hai yêu cầu cơ bản để thực hiện hành trình du lịch nên nhóm tuổi này thường xuyên có nhu cầu đi du lịch vì vậy đây chính là nhóm khách hàng đầy tiềm năng mà công ty cần chú trọng.

Tiếp theo là nhóm tuổi từ41 - 55 tuổi với tỷlệ25,9%. Những người trong nhóm tuổi này thường có công việc làmổn định, có địa vịxã hội do đó họ thường có nhu cầu đi du lịch với công ty, đoàn thể hoặc gia đình vào những dịp lễ tết. Ngày nay, đi du lịch là một cách thức để thểhiện bản thân do đó những người trong độ tuổi này cũng thường đi du lịch vì động cơ này nữa.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhóm tuổi trên 55 tuổi chiếm 14% đa số là những người hưu trí. Khi về già người ta thường rảnh rỗi về mặt thời gian và cũng không phải quá lo lắng về chuyện tiền bạc nên những người trong độtuổi này cũng có nhu cầu đi du lịch. Do sức khoẻcó giới hạn nên họ thường chỉ tham gia các tour du lịch nghỉ dưỡng, tìm hiểu văn hoá.

Nhóm tuổi cuối cùng là nhóm từ18 - 23 tuổi chiếm 13%. Đây là nhóm tuổi nằm trong độ tuổi học sinh sinh viên, họ có sức trẻ, có sự năng động, ham học hỏi khám phá do đó họ rất thích đi du lịch. Tuy nhiên họ lại không đủ khả năng tài chính để tựchi trả cho chuyến du lịch của mình vì vậy nhóm khách này vẫn chưa chiếm tỷtrọng cao.

Biểu đồ2.6.Cơ cấu độtuổi của khách hàng

(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2017)

Vềtrìnhđộhọc vấn

Các khách hàng có trìnhđộ Cao đẳng, Đại học chiếm tỷlệcao nhất (72,4%), tiếp đến là Trung học (17,2%) và cuối cùng là trên Đại học (10,3%), không có khách hàng nàoởtrình độTiểu học. Với tỷlệkhách hàng có trình độ cao như vậy thìđương nhiên nhưng đòi hỏi cũng như đánh giá của họ cũng khắt khe hơn vì vậy công ty cần phải chú trọng đầu tư hơn nữa về mọi mặt cả vềchất lượng dịch vụ hoàn hảo, phong cách làm việc và trình độ chuyên môn chuyên nghiệp của nhân viên để có thể làm hài lòng khách hàngởmức cao nhất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biểu đồ2.7. Trìnhđộ học vấn của khách hàng

(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2017)

Vềnghềnghiệp

Cán bộ, công nhân viên chiểm tỷ trọng cao nhất trong tổng số khách hàng mua tour của Huetourist (41,4%). Cán bộ, công nhân viên thường là những người có các kỳ nghỉ dài trong năm và họ thường được công ty, đoàn thể tổ chức cho đi du lịch trong những dịp lễ tết. Nhận biết được nguồn khách hàng tiềm năng này nên Huetourist thường chú trọng công tác quảng bá cho các công ty, đoàn thể nhờ đó nguồn khách này của Huetourist luônổn định.

Khách hàng thuộc ngành nghềbuôn bán kinh doanh cũng chiếm tỷtrọng khá lớn (29,3%) bởi vì đây là những người có thu nhập ổn định, họ hoàn toàn có khả năng chi trả trong các chuyến du lịch, mức chi tiêu khi đi du lịch của họ cũng cao hơn những người khác. Vì vậy đây cũng là phân khúc khách hàng công ty cần quan tâm nhiều hơn nữa. tếp đến là nhóm khách hàng đã về hưu, ngày nay họ có nhiều thời gian rảnh rỗi nên quan tâm nhiều hơn đến sức khoẻ và hưởng thụbản thân hơn trước kia. Cuối cùng là các đối tượng thuộc ngành nghềsinh viên (9%), mặc dù nhóm khách hàng này rất thích đi du lịch nhưng vì còn phụthuộc gia đình hoặc thu nhập thấp nên thường có xu hướng tự tổ chức tour cho bản thân và bạn bè để tiết kiệm chi phí hơn là thông qua công ty lữhành.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biểu đồ2.8. Nghềnghiệp của khách hàng

(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2017)

Vềvùng miền

Huetourist có nhiều lợi thế trong việc khai thác khách tại thị trường miền Trung cũng như luôn coi đây là thị trường trọng điểm của mình do đó lượng khách hàng đến công ty lớn nhất cũng là tại thị trường này chiếm 67,2% tổng lượt khách. Tiếp theo là lượt khách đến từthị trường miền Bắc chiếm 19,0%, đây cũng là thị trường quan trọng mà công ty đang xúc tiến các hoạt động quảng bá thương hiệu trong khoảng thời gian gần đây. Cuối cùng là thị trường miền Nam với 13,8% tổng lượt khách. Miền Nam là thị trường công ty chưa thực sựhoạt động mạnh do đó chưa thu hút được nhiều lượng khách tuy nhiên trong quá trình hoạt động Huetourist luôn coi đây là thị trường đầy tiềm năng của mình.

Biểu đồ2.9. Vùng miền

(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2017)

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động truyền thông marketing của công ty