• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING TRONG

3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách marketing trong công tác huy động vốn của Ngân

3.2.2. Cung ứng sản phẩm phù hợp với thị trường mục tiêu

ngân hàng nên phát triển dịch vụ thanh toán thẻ phục vụ việc trả lương qua tài khoản của doanh nghiệp. Nhưng đểtránh tình trạng tiền lương vừa nhập vào buổi sáng, buổi chiều đã rút hết về cất trong tủ để chi tiêu dần thì ngân hàng phải tuyên truyền về các tiện ích của thẻ cũng như các dịch vụ ngân hàng điện tử. Việc này sẽ giúp số dư tài khoản được lưu giữ lâu hơn, áp lực vềquá tải máy ATM tại các khu công nghiệp cũng nhưchi phí tiếp quỹcủa ngân hàng được cắt giảm.

Với lực lượng lao động trẻ chiếm đa số, họ lại sinh hoạt tập trung nên việc quảng bá, giới thiệu các sản phẩm ngân hàng là không khó và không tốn nhiều thời gian, chi phí.

- Khách hàng là sinh viên Đại học, trung học chuyên nghiệp tuy chưa có thu nhập nhưng có nguồn tài trợ thường xuyên. Gói sản phẩm kết nối gia đình–sinh viên– trường học là một hướng đi cần quan tâm kèm theo các dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụthẻ.

-Khách hàng hưu trí

BìnhĐịnh là một địa phương có tỷlệdân số già khá cao, trong đó địa bàn Quy Nhơn phần đông là hưu trí. Đặc điểm của nhóm khách hàng này là có nguồn thu nhập lương hưu ổn định nhưng chi tiêu ít hơn nên vay mượn, mua sắm ít hơn và tiết kiệm nhiều hơn. Hiện nay Vietinbank Chi nhánh Bình Định đã khai thác được dịch vụchi trả lương cho hưu trí trên địa bàn thông qua Bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, người cao tuổi còn có các nguồn thu khác như con cháu hỗ trợ, thu nhập từ cho thuê nhà, làm thêm theo nghề nghiệp... nên nhu cầu quản lý tài sản tăng, dịch vụ tư vấn tăng, cùng với đó là sự gia tăng về dịch vụ tài chính, ngân hàng. Đây là đặc điểm mà Vietinbank Chi nhánh BìnhĐịnh cần nắm bắt để có chính sách mở rộng dịch vụvới phân nhóm khách hàng này.

hợp với nhiều đối tượng khách hàng theo mô hình ngân hàng bán lẻ. Nhiệm vụ của Vietinbank chi nhánh Bình Định là lựa chọn những sản phẩm phù hợp cho mỗi nhóm khách hàng mục tiêu để giới thiệu, quảng bá và cung ứng cho khách hàng. Trong qúa trình quảng cáo, tuyên truyền, có thể gắn cho mỗi sản phẩm một tên gọi gắn với đối tượng khách hàng hoặc với tính năng nổi trội của nóđểtạo sự khác biệt.

- Sn phm dch vtin gi thanh toán: Dịch vụ này được cungứng chủ yếu và trước hết cho các doanh nghiệp. Tiếp đến mở rộng đến các hộ kinh doanh cá thểvà các đối tượng hưởng lương từ các cơ quan, doanh nghiệp. Đối với khách hàng cá nhân, cần gắn với dịch vụthanh toán thẻvà sản phẩm huy động tiết kiệm.

- Sn phm tin gi tiết kim có k hn: Phân chia nhiều kỳhạn, kỳhạn linh hoạt để có thểdễ dàng chuyển đổi từ tiết kiệm sang tài khoản tiền gửi hoặc ngược lại với nhiều hình thức gửi góp, rút dần, lãi suất linh hoạt,... để làm sao khách hàng luôn cảm thấy mình được quan tâm, được lợi nhất. Sản phẩm huy động tiết kiệm tại chỗ song song với tiết kiệm gửi góp, tiền gửi thanh toán kết nối với huy động tiền gửi tiết kiệm... Sản phẩm này được hướng đến nhóm khách hàng cá nhân hộ kinh doanh cá thể ởcác chợ, nhóm cán bộ hưu trí và hộ nông dân.

- Dch v th: Hướng đến khách hàng là sinh viên, công chức viên chức, người lao động hưởng lương, tiểu thương chợ là những người ưa thích và có khả năng sử dụng công nghệtrong giao dịch.

- Dch vụ ngân hàng điện t: Cũng như dịch vụthanh toán thẻ, sản phẩm này hướng đến khách hàng là sinh viên, công chức viên chức, tiểu thương chợ là những người ưa thích, có khả năng sử dụng công nghệ trong giao dịch và thực sự có nhu cầu sử dụng thường xuyên như thanh toán hóa đơn, thanh toán hàng hóa dịch vụ,...

- Dch vngân qu: Các doanh nghiệp thương mại, tiểu thương kinh doanh quy mô lớn, có doanh thu thường xuyên cần được hỗtrợ.

- Mrng hình thc bán chéo sn phẩm như:dịch vụnhận tiền gửi –tín dụng –bảo lãnh–bao thanh toán– tư vấn–bảo hiểm cho doanh nghiệp trong nước; các dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ đối với

Trường Đại học Kinh tế Huế

doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp xuất khẩu; gói sản phẩm dịch vụ từ khâu sản xuất –chếbiến–xuất khẩu và kết nối ngân hàng –doanh nghiệp– ngư dân , bán chéo sản phẩm giữa huy động tiền gửi–vay vốn–trảnợ...

Một thực tế hiện nay, Vietinbank Chi nhánh Bình Định đã cho vay hàng chục tàu thuyền khai thác hải sản xa bờ cho ngư dân theo chủ trương của Chính phủ, cho vay hàng trăm hộ nông dân nuôi trồng thủy hải sản và một số doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản, tuy nhiên việc cho vay mang tính đơn lẻgiữa các đối tượng vay vốn và ngay trong chính mỗi khách hàng (Hộ ngư dân vừa vay vốn, vừa gửi tiết kiệm nhưng chưa được tư vấn trong việc sử dụng linh hoạt 2 nguồn tiền một cách hợp lý, dẫn đến tình trạng đểnợquá hạn trong khi gửi tiết kiệm lại hưởng lãi suất thấp hơn. Việc này xảy ra thểhiện ngân hàng chưa “hiểu biết”, chưa “tận tâm”.

Khách hàng là sinh viên Đại học, trung học triển khai gói sản phẩm kết nối gia đình–sinh viên– trường học đểthu hút nguồn tiền tạm thời kèm theo các dịch vụngân hàng điện tử, dịch vụthẻ.

Định vị sản phẩm của Vietinbank Chi nhánh Bình Định với thông điệp

“Nâng giá trị cuộc sống” và hình ảnh “Gần gũi, hiểu biết, tận tâm”

Đối với mỗi sản phẩm dịch vụ, khi đưa ra thị trường, Vietinbank Chi nhánh Bình Định cần tạo ra một hình ảnh “Gần gũi, hiểu biết, tận tâm” gắn với thương hiệu Vietinbank.

Ví dụ dịch vụ huy động tiết kiệm đối với tiểu thương, hộ gia đình sản suất nông-lâm - ngư nghiệp, Vietinbank Bình Định thể hiện sự tận tâm, sự hiểu biết bằng cách tìmđến phục vụ tận nơi với khẩu hiệu “Chúng tôi cần khi bà con có” để đề cao vai trò của người gửi tiền.

Hẳn bà con sẽ vô cùng phấn khởi khi mùa về bội thu, ngân hàng đến tận nơi cùng họ nâng niu những đồng tiền mồ hôi công sức của họ. Khi được phục vụ, được trân trọng, vấn đề lãi suất không khiến người gửi tiền phải bận tâm nhiều, và tất nhiên nhu cầu mua vàng cất trữ sẽ không có nhiều cơ hội để phát sinh. Hơn nữa bà con cũng thấy rằng họ có thêm lợi ích nhờ giảm thiểu rủi ro khi để tiền trong nhà, khi đi đường

Trường Đại học Kinh tế Huế

và tiết kiệm được thời gian, chi phí đi lại.