• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING HUY ĐỘNG VỐN

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Bình Định

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING HUY ĐỘNG VỐN

Định quyết tâm trởthành một ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trên địa bàn Tỉnh, góp phần đưa Vietinbank trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu trong nước cũng như trong khu vực.

- Giá trị cốt lõi: Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng; năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại; người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến, làm việc hết mình, được quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quảcủa cá nhân đóng góp, được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.

Slogan: Nâng giá trịcuộc sống

2.1.2. Cơ cấu tchc, chức năng nhim vca phòng ban và ngun nhân lc Vietinbank chi nhánh Bình Định là đơn vị trực thuộc Vietinbank. Chi nhánh hoạt động theo mô hình tổ chức gồm Ban Giám đốc và các phòng/ban nghiệp vụ là tham mưu, hỗtrợ Ban giám đốc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Chi tiết mô hình tổchức được cụthểhóaở sơ đồsau:

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank chi nhánh Bình Định (Nguồn: Phòng Tổchức–Hành chính của Vietinbank CN BìnhĐịnh, 2018)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chức năng, nhiệm vụcụthểcủa các phòng, banđược chi tiết cụthể như sau:

Phòng Khách hàng Doanh nghiệp: Tham mưu cho Ban giám đốc chi nhánh (CN) trong quản lý, tổchức hoạt động kinh doanh đối với đối tượng khách hàng doanh nghiệp phù hợp với định hướng của Vietinbank trong từng thời kỳ& chế độ, quy định hiện hành của Vietinbank; chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu kếhoạch được giao trong từng thời kỳ.

Phòng bán lẻ: Tham mưu cho Ban lãnhđạo Chi nhánh trong Quản lý, tổchức hoạt động kinh doanh bán lẻtại CN/PGD phù hợp với định hướng của Vietinbank trong từng thời kỳvà chế độ, quy định hiện hành của Vietinbank; và chịu trách nhiệm thực hiện các chỉtiêu bán lẻ được giao theo quy định của Vietinbank trong từng thời kỳ.

Phòng Kế toán: Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ; quản lý hệ thống máy tính và điện toán;

quản lý, kiểm kê tài sản; công cụ dụng cụ… tại Chi nhánh. Hỗ trợ và chuyển giao khách hàng sang Phòng Bán lẻ để bán/bán chéo sản phẩm dịch vụ bán lẻ của Vietinbank.

Phòng Tiền tệkho quỹ (TTKQ): Tham mưu Ban lãnhđạo Chi nhánh trong công tác Quản lý, sử dụng tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng, hồ sơ tài sản bảo đảm... của Chi nhánh tại nơi giao dịch, kho bảo quản và trên đường vận chuyển. Quản lý an toàn toàn bộtiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá,ấn chỉquan trọng, hồ sơ tài sản bảo đảm... của Chi nhánh.

Phòng Tổng hợp: Tham mưu cho Ban lãnh đạo Chi nhánh trong công tác lập, xây dựng, giao kếhoạch, tổng hợp báo cáo tại chi nhánh; xửlý nợcó vấn đề. Theo dõi, đôn đốc, đề xuất biện pháp chỉnh sửa, khắc phục, chấn chỉnh sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộnhằm phòng ngừa, hạn chếrủi ro tại Chi nhánh.

Phòng Tổ chức Hành chính: Tham mưu cho Ban Giám Đốc Chi nhánh, trong công tác quản lý cán bộ, thi đua khen thưởng, đào tạo, hành chính quản trị; Thực hiện và theo dõi giám sát kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách và quy trình quản lý nguồn nhân lực. Lập kếhoạch định biên lao động, kếhoạch xây dựng cơ bản, mua sắm

Trường Đại học Kinh tế Huế

tài sản; theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; Thực hiện các thủtục giấy phép đăng ký kinh doanh của CN và các PGD trực thuộc Chi nhánh.

Các phòng giao dịch gồm: trụ sở chính và 09 phòng giao dịch. Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụtín dụng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng và thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của NHNN, của Vietinbank trên cơ sởquy chế, quy trình nghiệp vụ và phạm vi được ủy quyền của Tổng Giám đốc/Giám đốc Chi nhánh. Trong đó, từ năm 2016 có 4 Phòng giao dịch được nâng cấp từ nhóm 2 lên nhóm 1, có nghĩalà từ chốchỉ làm nhiệm vụ huy động vốn nay được thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ HĐV và cho vay theo thẩm quyền phán quyết.

2.1.3. Sn phm, dch vcungng

- Nhóm dịch vụ huy động vốn bao gồm: Mở tài khoản, nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế, dân cư và các tổ chức khác; nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ, phát hành kỳphiếu, trái phiếu.

- Nhóm dịch vụ cho vay, đầu tư bao gồm: Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu; đồng tài trợ, cho vay tài trợ, uỷ thác và các hiệp định tín dụng khung; thấu chi, cho vay tiêu dùng; đầu tư chứng khoán, …

- Nhóm dịch vụ bảo lãnh gồm: Bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh tiền ứng trước; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh bảo hành;

bảo lãnh thuếquan; bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm; bảo lãnh hoàn thanh toán;

tái bảo lãnh (phát hành bảo lãnh trên cơ sở cam kết bảo lãnh đối ứng của một ngân hàng khác); các loại bảo lãnh khác.

- Nhóm dịch vụ thanh toán và tài trợ thương mại: Bao thanh toán; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; nhờ thu xuất, nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay và nhờ thu chấp nhận hối phiếu; chuyển tiền trong nước và quốc tế;

chuyển tiền nhanh Western Union…

- Nhóm dịch vụngân quỹ: Mua, bán ngoại tệ; mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…); thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và

Trường Đại học Kinh tế Huế

ngoại tệ...; cho thuê két sắt; cất giữbảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờcó giá,...

- Nhóm dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử: Phát hành và thanh toán thẻtín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…); dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card); Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking…

Những sản phẩm dịch vụtrên về cơ bản đã vàđang được triển khai tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định. Cũng như các ngân hàng thương mại khác, mặc dù có nhiều sản phẩm dịch vụ nhưng doanh số hoạt động và thu nhập chủ yếu của Vietinbank Bình Định là từ hoạt động cho vay. Vì vậy, các ngân hàng đều tập trung huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của nền kinh tế; ngoài ra còn một số ngân hàng thương mại cổphần mặc dù đóng trên địa bàn nhưng chủyếu chỉ huy động để chuyển vốn về hội sở, hạn chế cho vay trên địa bàn nên sự cạnh tranh trong huy động vốn là vô cùng gay gắt.

2.1.4. Vthếca Vietinbank BìnhĐịnh trong hthống Ngân hàng trên địa bàn Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu cơ bản của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh

Bình Định giai đoạn 2015-2017

TT Tiêu chí

Năm Năm Năm

Tốc độ tăng, giảm (%)

Tốc độ tăng, giảm bình

quân(%) 2015 2016 2017 2016/ 2017/

2015 2016

1 Số lượng TCTD 46 49 57 6,5 16,3 11,4

Số ngân hàng

thương mại 25 26 30 4,0 15,4 9,7

Qũy tín dụng nhân

dân 21 23 27 9,5 17,4 13,45

Tổng số điểm giao

dịch 295 303 320 2,7 5,6 4,15

2

Tổng nguồn vốn huy động trên địa

bàn (Tỷ đồng) 37.076 42.402 49.754 14,4 17,3

15,85

3

Tổng dư nợ cho vay trên địa bàn

(Tỷ đồng) 39.997 46.531 57.315 16,3 23,2

19,75 (Nguồn: Ngân hàng nhà nước BìnhĐịnh, 2018) Hoạt động ngân hàng trên địa bàn tăng trưởng và phát triển khá toàn diện. So

Trường Đại học Kinh tế Huế

năm 2015, số lượng TCTD, nguồn vốn huy động, dư nợ cho vay của hệ tthống Ngân hàng BìnhĐịnh đều tăng. Tuy nhiên, vềtổng thể, tổng nguồn vốn huy động tại chỗcủa hệthống ngân hàng Bình Định vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tín dụng trên địa bàn.

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, có 12/30 NHTM và 21 Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn có nguồn vốn dương so với dư nợ cho vay, trong đó có Agribank và 11 NHTMCP quy mô nhỏ. Agribank là ngân hàng có màng lưới rộng khắp các địa bàn từ thành thị đến nông thôn của tỉnh, hệthống Quỹtín dụng có lợi thế gần dân, hiểu rõ nhu cầu của thành viên và được thành viên tin tưởng, có sự gắn bó chặt chẽ giữa Quỹ với thành viên. Đó là những lợi thếcủa các tổ chức tín dụng này trong hoạt động huy động vốn. Các NHTM cổphần khác có dư nguồn vốn nhưng quy mô còn nhỏ.

Bảng 2.2: Thị phần của Vietinbank chi nhánh Bình Định trên địa bàn Tỉnh Đơn vị: %

TT Ngân hàng Huy động vốn Tín dụng

2015 2016 2017 2015 2016 2017

1 Vietinbank CN BìnhĐịnh 5,1 5,4 5,2 5,3 5,7 6,9

2 Vietinbank CN Phú Tài 2,6 3 3,1 4,5 5 6,6

3 BIDV BìnhĐịnh 15,9 13,5 11,9 15,6 16 15,4

4 BIDV Phú Tài 8,2 7,4 7 22,2 19,1 15

5 Vietcombank Bình Định 6,9 6,6 6,4 10,5 10,6 9,8

6 Agribank 21,8 23,2 23,3 13,9 13,3 13,6

7 Sacombank Bình Định 5,1 5,6 5,7 3,1 4,5 3,7

8 SCB Bình Định 8,9 8,5 8,3 0,4 0,5 0,5

9 Các TCTD còn lại 25,5 26,8 32,1 24,5 25,3 28,5

Cộng 100 100 100 100 100 100

(Nguồn: Ngân hàng nhà nước BìnhĐịnh) Có thểthấy rõ hơn vịthếcủa Vietinbank chi nhánh BìnhĐịnh là một trong 8 chi nhánh NHTM Nhà nước trên địa bàn, thành lập và hoạt động gần 30 năm nhưng địa bàn hoạt động vẫn chỉ giới hạn trong thành phố Quy Nhơn. Trong chiến lược đến năm

Trường Đại học Kinh tế Huế

2020, Vietinbank chi nhánh Bình Định phấn đấu vào top 3 ngân hàng trên địa bànvề quy mô hoạt động. Tuy nhiên trong 3 năm qua Chi nhánh chỉ xoay quanh vị trí thứ 5, thứ 6 trên địa bàn về tổng tài sản, điều này cho thấy để thực hiện được mục tiêu còn cần phải sự nỗlực lớn. NHTM có quy mô lớn nhất trên địa bàn là chi nhánh Agribank Bình Định với thị phần 23,2% huy động vốn và 13,6% dư nợ cho vay năm 2017; tiếp theo là 2 chi nhánh BIDV, Vietcombank, SCB và Sacombank. Trong đó chi nhánh BIDV Phú Tài, SCB và Sacombank là những chi nhánh thành lập sau Vietinbank, nhưng với chủ trương mởrộng địa bàn hoạt động ra toàn tỉnh, các ngân hàng này đã có sự tăng trưởng nhanh chóng.

Thực tếtrên cho thấy, với sự gia nhập thị trường của các NHTM cổphần và các tổ chức tín dụng khác, thị phần của các NHTM Nhà nước đang dần bịchia sẻ. Mặc dù thị phần còn khiêm tốn nhưng Vietinbank chi nhánh Bình Định vẫn có sự tăng trưởng đều qua các năm cả về huy động vốn động vốn và cho vay, trong khi các ngân hàng thương mại có thịphần lớn hơn đang có xu hướng giảm dần hoặc chững lại.

2.2. Thực trạng chính sách marketing huy động vốn của Ngân hàng TMCP