• Không có kết quả nào được tìm thấy

ứ ng dụng kiểm nghiệm thuốc

Trong tài liệu Kiểm nghiệm d−ợc phẩm (Trang 55-59)

Phiếu kiểm nghiệm

2.3. Chuẩn độ acid - base trong môi trường khan

2.3.4. ứ ng dụng kiểm nghiệm thuốc

Chất chuẩn

Các chất chuẩn acid thường dùng là:

ư Acid benzoic: C6H5COOH, E = M = 122,12 ư Acid succinic (CH2COOH)2, E = M/2 = 59,05 ư Acid sulfamic NH2SO3H, E = M = 97,09 ư Kalihydrophtalat, E = M = 204,22.

Phản ứng chuẩn độ

Lấy dung môi điển hình là pyridin

HA + C5H5N C5H5N + HA

Để chuẩn độ các enol, thiol, người ta thường thêm AgNO3 vào môi trường RưSH + C5H5N + AgNO3 RưSAg + C5H5N+HNO3

-2.3.4.2. Định lượng các base hữu cơ

Các alcaloid và base nitơ tổng hợp thường được chuẩn độ bằng các acid chuẩn trong dung môi acid.

Dung môi

Để tăng tính base của chất phân tích người ta dùng các dung môi acid như acid acetic khan.

Acid acetic khan thường được xử dụng phổ biến nhất vì ít độc, rẻ tiền.

Dạng anhydrid acetic cũng hay dùng vì có thể định lượng các base rất yếu.

Hơn nữa bước nhảy thế ở điểm tương đương trong anhydrid acetic thường lớn hơn trong acid acetic. Tuy nhiên anhydrid acetic có nhược điểm là dễ acetyl hóa các amin bậc nhất và bậc hai nhất là khi đun nóng.

(CH3CO)2O + RưNH2 CH3CONHR + CH3COOH

Trong trường hợp định lượng amin không dùng dung môi này. Ngoài acid acetic, acetonitril được dùng để định lượng các base với dung dịch chuẩn acid percloric trong 1,4 dioxan.

Dung dịch chuẩn

Dung dịch acid percloric trong acid acetic khan thường được dùng nhiều nhất. Dung dịch này pha chế từ acid percloric thương mại 72% (kl/kl). Vì vậy khi pha chế phải thêm anhydrid acetic để loại nước và để 48 giờ trước khi dùng.

Ngoài acid acetic khan, còn dùng 1,4 dioxan để pha dung dịch chuẩn acid percloric. Dung dịch này kém ổn định, dễ chuyển thành màu nâu trong quá trình bảo quản. Vì vậy chỉ pha và sử dụng khi cần thiết.

Chất chuẩn

Thường dùng kali hydrophtalat.

Phản ứng chuẩn độ

Thường được viết thành 2 giai đoạn ư Solvat hóa

RNH2 + CH3COOH RNH3+CH3COO -ư Trung hoà

RNH3+CH3COO- + HClO4 RN+H3Cl-O4 + CH3COOH

Nếu chất cần định lượng ít tan, phải đun nóng. Nhưng cần thận trọng vì có thể acetyl hóa chức amin I hoặc amin II. Đôi khi người ta thêm acid formic vào dung môi acid acetic khan thay cho đun nóng để làm tăng độ tan (do hằng số ε của dung môi tăng lên).

2.3.4.3. Định lượng các muối

Nhiều dược chất là muối của các base hữu cơ. Chọn phương pháp định lượng chúng trong acid acetic tuỳ thuộc vào anion tạo muối với base.

Muối của các acid yếu hơn acid acetic BH+Y

-Y- là anion propionat, maleat, benzoat, salicylat,... Trong trường hợp này muối BH+Y- được chuẩn độ trực tiếp như một base bằng HClO4:

Anion Y- được trung hoà bằng HClO4. Vì vậy phản ứng không đặc hiệu.

Muối của acid mạnh hơn acid acetic BH+X

-X- là các halogenid, anion sulfat. Người ta phân ra hai trường hợp:

ư Muối halogenid (thường hydroclorid, hydrobromid)

Cách đơn giản nhất là định lượng X- như Y- trong trường hợp trên.

Nhưng nếu Xư là base rất yếu sẽ không phản ứng toàn lượng với HClO4. Để giải quyết khó khăn này, người ta dùng 2 phương pháp:

+ Phương pháp Pifer - Wollish

Thêm vào môi trường một lượng dư Hg(II) acetat để giải phóng ion acetat. Trong môi trường acid acetic, nó là base mạnh được chuẩn bằng HClO4

2BH+X- + Hg(CH3COO)2 2CH3COO-BH+ + HgX2 2CH3COO-BH+ + 2HClO4 2CH3COOH + 2BH+ClO4-

ở đây định lượng muối BH+X- thông qua anion CH3COO- (thay cho anion X-) tương tự Y- trong trường hợp trên.

+ Phương pháp Billon

Hoà tan muối trong ethanol, BH+ trong dung môi này là acid tương đối mạnh, có thể được trung hoà bằng NaOH 0,1N. Phản ứng định lượng trải qua 2 giai đoạn

Đầu tiên thêm một lượng dư HCl để chuyển hết base B (nếu có trong BH+X-) sang dạng muối

B + HCl BH+ + Cl -Hỗn hợp BH+X- và HCl dư được trung hoà bằng NaOH

HCl + NaOH NaCl + H2O BH+ X- + NaOH NaX + B + H2O

Phát hiện điểm tương đương bằng chuẩn độ đo thế: có 2 bước nhảy thế ứng với trung hoà HCl dư và BH+X- trong mẫu phân tích.

Nhược điểm chính của phương pháp này là sự chệnh lệch sức acid của HCl và BH+X- phải đủ lớn để có 2 bước nhảy. Mặt khác B là base không quá yếu trong ethanol.

ư Muối sulfat

H2SO4 có thể tạo nhiều dạng muối với base hữu cơ đơn chức (stricnin, atropin) hoặc đa chức (quinin).

+ Muối dạng BH+HSO4- ở đây anion HSO4- là base khá mạnh có thể định lượng bằng HClO4 trong acid acetic.

+ Nếu base hữu cơ tạo muối trung tính: dạng (RN)2H2SO4 hoặc (RNH+)2SO42- như strycnin sulfat, atropin sulfat

(RNH+)2 SO42- + HClO4 RNH+ClO4- + RNH+HSO4 Với quinin bisulfat cũng xảy ra tương tự

R (NH+)2 SO42- + HClO4 (NH+ HSO4-)R (NH+ . ClO4-) 1 mol HClO4 ứng với 1 mol muối sulfat

+ Muối không trung tính như quinin sulfat basic

R(NH+N)2 SO42- + 3 HClO4 (N+HClO4-)R(NH+ HSO4 ) + R(NH+ClO4-)2 1 mol muối cần 3 mol HClO4 để trung hoà.

ư Muối tetraalkyl amonium bậc bốn

Cation R4N+ có thể liên kết với hydroxyd, halogenid (X-), phosphat. Các anion tham gia vào phản ứng trung hoà như một base.

+ Với hydroxyd: trung hoà trực tiếp bằng HClO4

+ Với halogenid: thêm Hg (II) acetat như trong phương pháp Pifer - Wollish.

Trong tài liệu Kiểm nghiệm d−ợc phẩm (Trang 55-59)