• Không có kết quả nào được tìm thấy

Xác định độ ổn định của thuốc

Trong tài liệu Kiểm nghiệm d−ợc phẩm (Trang 183-187)

Phiếu kiểm nghiệm

6.4. Xác định độ ổn định của thuốc

C1 và C2 là hai hằng số và C2 luôn luôn dương. Phương trình (6.29) giống phương trình Van’t Hoff dưới dạng tích phân:

ln k = C ư ∆H0/ (RT) (6.30)

∆H0 là đại lượng không phụ thuộc vào nhiệt độ.

Đặt C2 = E0/ R, có thể viết phương trình Arrherius dưới dạng ln k = C1 ư E0/ (RT) (6.31)

E0 là năng lượng hoạt hóa được xác định bằng cách vẽ đồ thị ln k theo 1/T (T là 0K = 0C + 273,15).

Có thể viết phương trình (6.31) dưới dạng hàm số mũ k = A exp(ưE0/ RT) (6. 32) ở đây ln A = C1

6.4.2. Phương pháp thử cấp tốc

♦ Điều kiện thử

Bảng 6.5. tóm tắt điều kiện thử cho vùng II và vùng IV Bảng 6.5. Điều kiện thử cấp tốc

Vùng Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) Thời gian thử (tháng)

II 40 ± 2 75 ± 5 3

IV 40 ± 2 75 ± 5 6

Với các chế phẩm có hoạt chất kém bền, hoặc có ít tài liệu nghiên cứu được công bố, thời gian thử kéo dài hơn 3 tháng so với qui định.

Người nghiên cứu có thể lựa chọn nhiệt độ cao hơn trong thời gian ngắn hơn, ví dụ 45 đến 500C trong 3 tháng với độ ẩm 75%.

Nếu trong quá trình nghiên cứu, chế phẩm có những thay đổi quan trọng thì cần thực hiện các phép thử nghiệm bổ sung ở điều kiện ôn hoà hơn, ví dụ ở 30

± 20C, độ ẩm (60 ± 5)%. Những dấu hiệu chứng tỏ có sự thay đổi quan trọng là:

ư Giảm hàm lượng hoạt chất từ 5% trở lên so với trị số ban đầu.

ư Có sản phẩm phân huỷ với lượng cao hơn trị số cho phép.

ư pH nằm ngoài giới hạn qui định.

ư Tốc độ hoà tan của 12 viên nén hoặc viên nang thấp hơn giá trị của tiêu chuẩn.

ư Thay đổi đặc tính vật lý của thuốc như: biến màu, tách pha, khó rã,...

Việc thử cấp tốc thường được tiến hành trong buồng vi khí hậu có thể kiểm soát được nhiệt độ (± 20C) và độ ẩm (± 5%). Một số chế phẩm không thích hợp với thử nghiệm cấp tốc như: chế phẩm sinh học, thuốc đạn, thuốc trứng,...

♦ Ví dụ:

Nghiên cứu một chế phẩm có hàm lượng theo công thức là 100 mg. Thử cấp tốc thời gian 9 tháng ở ba nhiệt độ 350C, 450C và 550C. Kết quả có ở bảng 6.6. Tính hằng số tốc độ và tuổi thọ của thuốc khi bảo quản ở 300C.

Bảng 6.6. Sự thay đổi hàm lượng (mg) của chế phẩm

Hàm lượng Thời gian

(tháng)

ở 350C ở 450C

Hàm lượng Thời gian

(tháng)

ở 550C

0 105 105 0 105

2 103 102 1 102

4 102 100 2 99

6 101 97 3 97

9 99 94 4 94

5 91

Giải:

♦ Vẽ đồ thị lnCt ư t(tháng). Tính hồi qui bậc nhất, ta có hằng số tốc độ:

- ở 350C: k35 = 0,00623 tháng -1 (r = 0,993) - ở 450C: k45 = 0,0123 tháng -1 (r = 0,997) - ở 550C: k55 = 0,0280 tháng -1 (r = 0,997) ♦ Để tính tuổi thọ ở nhiệt độ 300C cần tính k30 ư Vẽ đồ thị lnk ư 1/T (0K) theo phương trình (6. 31)

Nhiệt độ (0 C) k ln k (1/ T). 1000

35 0,0062 ư 5,083 3,246 45 0,0123 ư 4,398 3,145 55 0,0280 ư 3,576 3,049

ư Tính hồi qui bậc nhất

ln k = C1 ư E0/ RT = 19,7 ư 7642 / T ư Tính hằng số k30 theo phương trình (6.32)

ln k30 = 19,7 ư 7642 / (30 + 273,15) = ư 5,52 k 30 = 0,00411

Tuổi thọ của thuốc là khoảng thời gian để hoạt chất còn lại 90% so với trị số ban đầu (phương trình 6.11), nên:

t 0,9 = 0,105/ k30 = 25,5 tháng

Đây là một ví dụ thử độ ổn định cấp tốc để dự báo tuổi thọ của thuốc. Trị số này cần được khẳng định bằng phương pháp thử dài hạn.

6.4.3. Phương pháp thử dài hạn

Theo hướng dẫn của WHO thì điều kiện thực nghiệm trong phương pháp thử dài hạn phải gần với điều kiện bảo quản thực tế của thuốc, tức là vùng khí hậu mà thuốc dự kiến được lưu hành (bảng 6.3). Tuy nhiên một số tác giả đề xuất điều kiện thử dài hạn là nhiệt độ 25 ± 20C, độ ẩm tương đối 60 ± 5%.

Nghiên cứu độ ổn định dài hạn cần được tiến hành trong suốt thời hạn bảo quản thuốc.

♦ Thời gian kiểm tra hàm lượng trong mẫu:

Năm đầu ở 3 thời điểm 0, 6 và 12 tháng, Từ năm thứ 2: một lần cho một năm.

ư Với công thức rất ổn định chỉ cần kiểm tra hai lần: lần đầu sau 1 năm; lần thứ 2 ở cuối hạn dùng.

ư Với chế phẩm kém ổn định, số lần kiểm tra nhiều hơn:

Năm thứ nhất: 3 tháng/ lần Năm thứ 2: 6 tháng/ lần Từ năm thứ 3: 12 tháng/ lần

♦ Đối với chế phẩm có yêu cầu bảo quản đặc biệt như: chế phẩm vaccin, hormon, thuốc có hoạt chất rất không ổn định,... người nghiên cứu cần chọn điều kiện thích hợp.

♦ Kết quả thực nghiệm được chấp nhận nếu:

ư Không có sự thay đổi các tính chất vật lý, hóa học, sinh học.

ư Chế phẩm vẫn đáp ứng đúng yêu cầu của tiêu chuẩn.

Phương pháp thử dài hạn mất nhiều thời gian, nhưng cho kết quả tin cậy. Phép thử này giúp người nghiên cứu khẳng định tuổi thọ đã dự báo theo phép thử cấp tốc.

6.4.4. Phương pháp phân tích đánh giá kết quả

♦ Lựa chọn phương pháp phân tích

Việc lựa chọn phương pháp định lượng hoạt chất và (hoặc) tạp chất phân huỷ phụ thuộc vào:

ư Tính chất lý hóa của hoạt chất, tạp chất, ư Hàm lượng của chúng trong chế phẩm, ư Yêu cầu của thử nghiệm.

Các phương pháp phân tích cần được thẩm định: kiểm tra độ đúng, độ lặp lại, độ tái hiện, giới hạn định lượng. Riêng phương pháp xác định tạp chất liên quan, tạp chất phân huỷ cần được kiểm tra tính đặc hiệu và độ nhạy.

♦ Xử lý số liệu

Số liệu nghiên cứu cần được xử lý thống kê để thu được thời hạn bảo quản tạm thời. Thời hạn này được ngoại suy trên cơ sở thử ổn định cấp tốc.

Một thời hạn bảo quản tạm thời 24 tháng được chấp nhận khi:

ư Hoạt chất được coi là ổn định,

ư Thử nghiệm cấp tốc không có thay đổi rõ rệt,

ư Số liệu hiện có chứng minh rằng những công thức tương tự có thời hạn bảo quản 24 tháng hoặc hơn.

ư Nhà sản xuất sẽ tiến hành thử độ ổn định dài hạn trong quá trình bảo quản đã đề xuất.

Sau khi đánh giá độ ổn định, nhà sản xuất cần ghi rõ điều kiện bảo quản trên nhãn thuốc:

ư Bảo quản ở điều kiện thường,

ư Bảo quản trong khoảng + 20C đến 80C (tủ lạnh), ư Bảo quản dưới 80C (tủ lạnh),

ư Bảo quản trong khoảng ư50C đến ư 200C (tủ đá), ư Bảo quản dưới ư180C (tủ đá).

Điều kiện thường theo WHO là: nhiệt độ 15 đến 250C, có thể đến 300C, khô ráo, không có ánh sáng trực tiếp chiếu vào. Điều kiện thường có thể được qui định theo từng quốc gia.

Điều lưu ý là những lời chú giải như: “bảo quản nơi khô ráo”, “bảo quản tránh ánh sáng” không được sử dụng nhằm mục đích che dấu sự ổn định kém của thuốc.

Trong tài liệu Kiểm nghiệm d−ợc phẩm (Trang 183-187)