• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ

2.2 Thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại VPBank Bố Trạch giai đoạn 2014-2016

2.2.2 Tình hình cho vay KHCN theo đối tượng tại VPBank Bố Trạch giai đoạn 2014-

2.2.2.2 Doanh số thu nợ KHCN theo đối tượng

DSCV chỉ phản ánh số lượng và quy mô tín dụng, việc sử dụng vốn vay có hiệu quảhay không còn tùy thuộc vào công tác thu nợ của ngân hàng cũng như việc trảnợ của khách hàng. Nếu ngân hàng thu nợ hay khách hàng trảnợ đúng hạn thì xem như số lượng vốn đó được sửdụng một cách hợp lý và hiệu quả, từ đó cho thấy đồng vốn có thểluân chuyển một cách dễdàng. Theo nguyên tắc vay vốn trong hoạt động tín dụng là vốn vay phải được thu hồi cả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký kết, từ đó có thểnói doanh số thu nợ (DSTN) cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng ở mỗi thời kỳ. Vì vậy chúng ta cần phân tích doanh sốthu nợ để thấy được hiệu quảsửdụng vốn.

Qua bảng sốliệu 2.8 ta thấy rằng DSTN của ngân hàng qua 3 năm tăng đáng kể.

Cụ thể, DSTN năm 2014 là 21529 triệu đồng, năm 2015 là 25798 triệu đồng và năm 2016 là 35908 triệu đồng. Năm 2015 so với năm 2014 tăng 4269 triệu đồng hay tăng 19,83%; năm 2016 so với năm 2015 tăng 10110 triệu đồng hay tăng 39,19%.Điều này chứng tỏhoạt động của ngân hàng đãổn định và đạt hiệu quảtrong công tác thu hồi nợ nhằm đảm bảo cho đồng vốn quay vòng nhanh, nâng cao hiệu quảhoạt động trong kỳ tiếp theo.

DSTN của CB-CNV tăng dần về giá trị và tỷ trọng qua các năm .Cụ thể năm 2014 là 11728 triệu đồng chiếm 54,48%, năm 2015 là 15098 triệu đồng chiếm 58,52%

và năm 2016 là 22907 triệu đồng chiếm 63,79%. Năm 2015 so với năm 2014 tăng 3370 triệu đồng hay tăng 28,73%; năm 2016 so với năm 2015 tăng 7809 triệu đồng hay tăng 51,72%.Hâu hết khách hàng cá nhân tại VPBank đều được trả lương qua ngân hàng thẻ nên công tác thu nợdễ dàng và đúng hạn.

Bên cạnh đó. DSTN khách hàngkháctăng dần vềgiá trịvà tỷtrọng qua các năm.

Năm 2014 là 9801 triệu đồng chiếm 45,52%, năm 2015 là 10700 triệu đồng chiếm 41,48% và năm 2016 là 13001 triệu đồng chiếm 36,21%. Mặc dù trong năm 2014 kinh tế gặp khó khăn nhưng ngân hàng vẫn đưa ra được những chính sách phù hợp và tích cực nên giúp cho các doanh nghiệp trả được nợ và ngân hàng thu được nợ. Đến năm 2015 và 2016 kinh tế đã dần dần hồi phục và trên đà phát triển nên công tác thu hồi nợ diễn ra khá lạc quan,ổn định và đúng kì hạn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.2.3 Dư nợ cho vay KHCN theo đối tượng

Bảng 2.9 Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng của NH VPBank Bố Trạch giai đoạn 2014-2016

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014

So sánh 2016/2015

Giá trị

(%) Giá trị

(%) Giá trị

(%) (+/-) (%) (+/-) (%) Tổng

số

15774 100,00 24304 100,00 34599 100,00 8530 54,08 10295 42,36

CB-CNV

12473 79,07 15953 65,64 23057 66,64 3480 27,90 7104 44,53 Khác 3301 20,93 8351 34,36 11542 33,36 5051 152,9

8

3191 38,21 (Nguồn: Phòng KHCN Ngân hàng VPBank BốTrạch)

Biểu đồ 6: Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng tại VPBank Bố Trạch giai đoạn 2014-2016 (triệu đồng)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dư nợ cho vay (DNCV) là số tiền mà khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng thể hiện tình hình cho vay cũng như số lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng .Qua bảng 2.9 ta thấy DNCV của ngân hàng tăng qua các năm. DNCV năm 2014 là 15774 triệu đồng, năm 2015 là 24304 triệu đồng và năm 2016 là 34599 triệu đồng. Năm 2015 so với năm 2014 tăng 8530 triệu đồng hay tăng 54,08%; năm 2016 so với năm 2015tăng10295 triệu đồng hay tăng42,36%.

DNCV CB-CNV có sự tăng dần về giá trị qua các năm. DNCV CB-CNV năm 2014 là 12473 triệu đồng, năm 2015 là 15953 triệu đồng và năm 2016 là 23057 triệu đồng. Năm 2015 so với năm 2014 tăng3480 triệu đồng haytăng27,90%; năm 2016 so với năm 2015tăng7104 triệu đồng haytăng44,53%.

Qua bảng số liệu ta nhận thấy tỷ trọng dư nợ của CB-CNV cao hơn khách hàng khác trong năm 2014 -2016 do nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân tăng cao trong thời gian này. Bên cạnh đó do ngân hàng đã nhận thấy được tiềm năng của khách hàng cá nhân, nên ngân hàng đã thu hút khách hàng bằng nhiều chính sách như cho vay không đảm bảo, hỗtrợ lãi suất hay lãi suất thỏa thuận giúp khách hàng cá nhân dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn. Nhu cầu của cá nhân ngày càng tăng nên ngân hàng đã mạnh dạn cho các cá nhân vay để kinh doanh, tiêu dùng với sốtiền lớn cộng với thời gian dài thường trên 1 năm.

DNCV của khách hàng khác tăng lên qua các năm. Cụ thể năm 2014 là 3301 triệu đồng, năm 2015 là 8351 triệu đồng và năm 2016 là 11542 triệu đồng. Năm 2015 so với năm 2014 tăng 5051 triệu đồng hay tăng 152,98%; năm 2016 so với năm 2015 tăng 3191 triệu đồng hay tăng 38,21%.Nhìn chung khách hàng CB-CNV vẫn chiếm lượng tỷtrọng quá lớn nên ngân hàng cần có những chính sách tập trung vào nhóm KH này

2.2.3 Tình hình cho vay KHCN theo mục đích sử dụng tại VPBank Bố Trạch giai