• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.2. Giải pháp cho hoạt động marketing-mix đối với sản phẩm thiệp cưới với

3.2.1. Chính sách sản phẩm 3.2.1.1.Cơ sở của giải pháp

Chất lượng là yếu tố quan trọng tạo nên hình ảnh, thương hiệu cho sản phẩm, đưa sản phẩm đến với khách hàng. Hơn nữa, vì là sản phẩm phục vụ nhu cầu cho gia đình, cá nhân nên các yếu tốvềsựthuận tiện, tính dễsửdụng, sản phẩm nhỏgọn, bền đẹp và cá nhân hóa cũng là sự ưu tiên lựa chọn của khách hàng. Bên cạnh đó, rất nhiều khách hàng xem trọng sự đa dạng của nội dung sản phẩm. Đây là những yếu tố mà khách hàng xem trọng khi sửdụng sản phẩm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hiện nay, tính cá nhân hóa trong từng sản phẩm thiệp cưới là yếu tố được khách hàng quan tâm nhiều nhất, trong sựphát triển hiện nay thì tạo ra sựkhác biệt là yếu tố giúp khách hàng nhận biết đến sản phẩm của công ty so với các sản phẩm của công ty khác.

3.2.1.2. Giải pháp

Khách hàng yếu tốmà công ty coi là trọng tâm của kinh doanh và phát triển. Sự hài lòng của khách hàng là cơ sở để công ty đạt được sựthành công. Vì vậy, công ty cần phải nâng cao chất lượng của sản phẩm để chiếm được sự tin tưởng của khách hàng và sử dụng sản phẩm của công ty, đưa sản phẩm đến gần hơn với khách hàng.

Đây cùng là định hướng mà công ty hướng đến trong thời gian tới. Do đó, đểcác chính sách vềsản phẩm hoàn thiện tốt hơn nữa, công ty cần phải xem xét các giải pháp sau:

- Cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc sử dụng những loại giấy chất lượng,bền, đẹp và dễ sử dụng, vì thiệp cưới là sản phẩm trên giấy, yếu tố quan trọng đối với những sản phẩm trên giấy là bền, dễsửdụng và đẹp, đem lại cho người dùng không chỉ là tờ giấy khô khan. Chính điều ấy, nên công ty cần phải đưa vào nhiều mẫu giấy mỹthuật có chất lượng đểphục vụnhiều đối tượng khách hàng.

- Công ty cần cập nhật nhiều nội dung, thông tin và mẫu mã sản phẩm cho khách hàng có nhiều lựa chọn hơn. Tuy là sản phẩm mang tính cá nhân hóa và thiết kế theo nhu cầu của khách hàng. Nhưng đối với khách hàng chưa cóý tưởng hay chưa cócách lựa chọn phù hợp cho mình thì việc đưa ra nhiều nội dung và thiết kế có sẵn đặc sắc, phong phú để khách hàng có thể dựa vào đó để thiết kếriêng cho mình. Đó là yếu tố mà công ty cần quan tâm khi bộphận thiết kếcó thời gian rãnh khi không có đơn từbộ phận kinh doanh. Nó cũng có thể giúp công ty tận dụng được nguồn lực trong công ty một cách hiệu quảnhất.

- Công ty cần quan tâm đến việc đa dạng mẫu mã và chất lượng sản phẩm giúp khách hàng có nhiều sựlựa chọn hơn và tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Đó là yếu tố mà công ty nên hướng đến khi việc cạnh tranh ngày càng tăng như hiện nay thì có nhiều công ty đưa ra nhiều sản phẩm đơn giản để tiếp cận những khách hàng tầm trung.

- Bên cạnh đó, việc nhập khẩu các máy móc thiết bị có chất lượng cao để có thể sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao và có độ sắc nét hơn. Việc đưa các máy

Trường Đại học Kinh tế Huế

móc như máy ép kim, máy in sản phẩm trên túi giấy có thểgiúp công ty có nhiều đơn hàng hơn và hạn chếviệc thuê ngoài gia công những công đó cho công ty.

3.2.2. Chính sách giá cả 3.2.2.1. Cơ sở giải pháp

Giá cả là yếu tố nhạy cảm đối với khách hàng, đặc biệt là mức độ chi trả cho tiêu dùng của khách hàng còn chưa được cao như Thừa thiên Huế. Chính sách giá hiện nay vẫn chưa được khách hàng đánh giá cao. Khách hàng cho rằng giá của sản phẩm còn cao so với các đối thủ. Là sản phẩm tuy không mới nhưng do có nhiều đối thủ đưa ra nhiều mức giá và nhiều đối thủ khác nhau nên công ty cần cần phải có các chính sách vềgiá hợp lý để thu hút được khách hàng.

3.2.2.2. Giải pháp

Chính sách giá của công ty bị phụ thuộc vào việc công ty đang vào thời gian phát triển với việc nhập khẩu các loại máy có giá trị cao, nên việc giảm giá cho sản phẩm hay đưa ra những mức giá tốt cho khách hàng là yếu tố chưa được công ty thực hiện tốt, nên cần có sự điều chỉnh linh hoạt phù hợp với mức sống của khách hàng, cụ thể như sau:

- Nên điều chỉnh giá cho phù hợp với khu vực, để khách hàngởnhững vùng có thu nhập thấp có thể tiếp cận đến sản phẩm, bởi lẽ giá thấp nhất của một sản phẩm thiệp cưới ở công ty còn khá cao so với những khu vực có thu nhập thấp hơn như ở vùng nông thôn hay vùng ven thành phố. Đây là những thị trường tuy có chi trảkhông cao nhưng có thểtạo ra tiếng vang cho thương hiệu.

- Ngoài việc đưa ra nhiều mức giá khác nhau cho khách hàng có nhiều lựa chọn bằng việc thay đổi những loại giấy và kích thước là điều cần thiết thì việc tăng chiết khấu cho khách hàng khi mua nhiều sản phẩm là yếu tố cũng quan trọng. Vì việc khách hàng phải trảtiền cho một sản phẩm thiệp cưới một lần là không cao, nhưng khi khách hàng đến đặt sản phẩm thường đặt với số lượng lớn làm cho việc chi trả của họ cảm thấy cao hơn mức họ mong đợi nên công ty cần có các chính sách chiết khấu phù hợp với số lượng sản phẩm mà khách hàng sửdụng.

- Công ty có thể đưa ra những chính sách ưu đãi về giá cho khách hàng vào những thời gian như dịp lễtết, hay vào những tháng mùa cưới trong năm để tạo được ấn tượng cho khách hàng trong dịp mà nhu cầu sửdụng thiệp cưới nhiều.

Trường Đại học Kinh tế Huế

3.2.3. Chính sách xúc tiến 3.2.3.1. Cơ sở giải pháp

Quảng cáo là yếu tốgiúp khách hàng biết đến sản phẩm một cách nhanh nhất và tiện lợi nhất, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, đưa ra những chính sách quảng cáo, xúc tiến sản phẩm là hướng đi tiên phong mà mọi công ty cần hướng tới trong cuộc bùng nỗ thông tin như hiện nay.

3.2.3.2. Giải pháp

Việc đưa ra những chiến lược xúc tiến sản phẩm, quảng cáo là điều mà công ty nên làm hiện nay. Công ty có thểthực hiện các chiến lược cụthể như sau :

- Triển khai nhiều hơn nữa hoạt động minigame vào các dịp đặc biệt được khách hàng chú ý đến, để khách hàng có thể dễ dàng nắm bắt nhiều thông tin hơn từ công ty, đồng thời giúp khách hàng biết đến sản phẩm, biết đếnthương hiệu HT Print.

- Tích cực chạy quảng cáo trên các trang mạng xã hội như công ty đang làm nhưng cần phải kết hợp việc chạy quảng cáo với việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng đểtừ đó có thể thay đổi phù hợp hơn.

- Công ty chưa hướng đến việc triển khai cho các nhân viên kinh doanh đi tìm hiểu thị trường cũng như tìm kiếm khách hàng, bởi lẽnhân viên kinh doanh hiện nayở công đang còn mới nên khó có thể triển khai được. Nhưng trong thời gian tới cần cho nhân viên kinh doanh triển khai chiến lượcđó.

3.2.4. Chính sách phân phối 3.2.4.1. Cơ sở giải pháp

Hiện nay, sản phẩm chưa được công ty phân phối rộng rãi, chỉ mới phân phối tại studio và các đơn vị tổchức tiệc cưới có liên kết với công ty, đặc biệt công ty chưa có hệ thống phân phối ở các vùng ven. Do không phải khách hàng nào cũng gần các địa điểm bán nên đây là yếu tố cần giải quyết để khách hàng có thể thuận tiện trong việc sửdụng sản phẩm.

3.2.4.2. Giải pháp

Do đặc thù của sản phẩm thiệp cưới là sựlựa chọn cũng như thiết kếtheo nhu

Trường Đại học Kinh tế Huế

phân phối là khó khăn, nhưng công ty cần có nhiều nơi liên kết với công ty hơn nữa để khách hàng có thểbiết đến công ty và tiếp cận với sản phẩm tốt hơn, cụthể như

-Các địa điểm liên kết với công ty nên đặt ởnhững nơi dễtìm kiếm và địa điểm thuận lợi, đặc biệt với những địa điểm liên kết là studio hay trung tâm tổ chức tiệc cưới thì lượng khách hàng của họphải tốt.

- Chú trọng vào kênh phân phối online của công ty, vì đây là kênh tương tác với khách hàng. Đối với sản phẩm thiệp cưới thì việc trao đổi online là có thể diễn ra và khách hàng không cần đến nơi để được tư vẫn, chính vì thế cần tạo là một kênh phân phối mở như kênh online.

- Cần đưa vào những chính sách giao hàng cho khách hàng khi hoàn thành việc sản xuất sản phẩm của khách hàng. Điều này, tạo sựthuận lợi cho khách hàng và cũng như công ty, đồng thời cho khách hàng thấy được sự chu đáo của công ty đối với họ cũng như sựtiện lợi cho khách hàng. Đặc biệt là những khách hàngởxa.

3.2.5. Chính sách về con người 3.2.5.1. Cơ sở giải pháp

Thực tếcho thấy sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm có tính dịch vụ và cá nhân hóa cao như là sản phẩm thiệp cưới thì chịu ảnh hưởng rất nhều bởi nhân viên, nhân lực của công ty. Từnhân viên kinh doanh - người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, đến nhân viên thiết kế chiều sở thích thiết kế của khách hàng. Do đó, con người là yếu tốcần được xem xét hàng đầu.

3.2.5.2. Giải pháp

Nâng cao công tác chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường đạo tạo, tập huấn cho nhân viên vềchuyên môn, nghiệp vụ, thái độphục vụvới khách hàng.

Chú trọng đến công tác tuyển dụng, phải chọn những người có năng lực, khả năng đàm phán với khách hàng. Đặc biệt chú trọng và lựa chọn những người nắm bắt được tâm lý khách hàng tốt, có đạo đức và cách cư xử chuẩn mực. Vì tính chất tiếp xúc với khách hàng nhiều nên phải chọn người có kỹ năng mềm tốt.

Nhân viên cần có thái độ làm việc tích cực, luôn tươi cười niềm nở với khách hàng để tạo ra sự thân thiện, cần tư vấn nhiệt tình đối với mọi đối tượng khách hàng đến với công ty

Thường xuyên kiểm tra trình độcủa nhân viên một cách đột xuất, rèn luyện thái độvà cách xửlý tình huống bằng các tình huống diễn tập không báo trước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phải quy định về tác phong làm việc và trang phục của nhân viên, nhân viên đều phải mang áo quẩn lịch sự để tạo sự tin tưởng với khách hàng, tránh trường hợp mất đơn hàngdo khách hàng không có lòng tin vào nhân viên.

Đánh giá nhân viên thông qua sự phản hồi của khách hàng, của các đồng nghiệp trong công ty.

Đời sống tinh thần của nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng, vì vậy cần phải quan tâm đến đời sống tinh thần của nhân viên công ty.

Xét sau cùng, nhân viên gắn kết với công ty lâu dài nếu có các chế độ đãi ngộ, phúc lợi thỏa đáng. Vì vậy, cần phải có các chính sách khuyến khích tinh thần của nhân viên bằng chế độ lương, thưởng. Hàng năm, nên lựa chọn ra nhân viên xuất sắc nhất để khen thưởng như khen thưởng bằng vật chất hay tinh thần như một chuyến du lịch, một món quà. Đây là yếu tố mà công ty đang còn thiều làm cho việc nhân việc rời bỏviệcở công ty là cao do chưa có chính sách đãi ngộtốt.

Trường Đại học Kinh tế Huế

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ