• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1. Gi ớ i thi ệ u chung v ề công ty

2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2015-2017

Là công ty tuy mới được thành lập và trãi qua giaiđoạn xây dựng và phát triển, công ty đã gặp không ít khó khăn trong giai đoạn 2015-2017, nhưng công ty đã gặt hái được một số

Trường Đại học Kinh tế Huế

thị trường ở địa bàn Thừa Thiên Huế.

Bảng 4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2015-2017 (Đơn vị tính: Triệu đồng)

Chỉtiêu 2015 2016 2017

Doanh thu bán hàng

1.350 1.550 1.892

Giá vốn hàng bán

534 590 625

Lợi nhuận gộp

816 960 1.267

Chi phí quản lý doanh nghiệp

624,19 680,45 765,67

Lợi nhuận trước thuế

191,95 279,62 501,74

Chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp (thuếsuất 20%)

38,39 55,92 100,34

Lợi nhuận sau thuế

153,56 223,70 401,39

(Nguồn: Phòng tài chính–kếtoán của công ty)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 5: Phân tích kết quả kinh doanh của công ty thông qua các chỉ tiêu (Đơn vị tính: %)

Chỉtiêu 2015 2016 2017

Tỉsuất lợi nhuận gộp/doanh thu (%)

60.44 61.91 66.97

Tỉsuất lợi nhuận gộp/giá vốn hàng bán (%)

152.76 162.54 202.75

(Nguồn: Phòng tài chính–kếtoán của công ty)

Bảng 6: So sánh kết quả kinh doanh của công ty qua các năm

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Chỉtiêu 2016-2015 2017-2016 2017-2015

Doanh thu bán hàng 200,37 341,78 542,15

Giá vốn hàng bán 56,42 34,45 90,88

Lợi nhuận gộp 143,94 307,32 451,27

Lợi nhuận sau thuế 70,13 177,69 247,83

(Nguồn: Phòng tài chính–kếtoán của công ty) Nhận xét tình hình kinh doanh của công ty từ năm 2015-2017:

- Như đã nói ở trên, công ty chỉ vừa mới thành lập vàđi vào hoạt động được 3 năm qua nhưng nhìn vào biểu đồ tình hình hoạt động công ty có thểthấy, mới những năm đầu kinh doanh mà công ty đã có doanh thu bán hàng từ1.350đồng lên đến 1.892 năm 2017, tăng gần 40% trong 3 năm. Tỷ suất lợi nhuận gộp/doanh thu tăng từ 60.44% lên 66.97% tăng 6.53% từ năm 2015 đến năm 2017 cho thấy khả năng kinh doanh, cũng như điều hành của công ty đang có hiệu quả, đòi hỏi công ty phải không ngừng thay đổi và phát triển hơn nữa trong tương lai.

- Năm 2015 doanh thu sau thuếcủa công ty còn thấp doanh phải chịu tác động khi mới đưa vào hoạt động phải chịu các mức giá cao, chiết khấu ít đến từ các nhà cungứng, nhà phân phối, đồng thời phải chi phí cao cho hoạt động vận hành, quản lý doanh nghiệp. Nhưng sang năm 2016, tuy không còn phải tìm kiếm các nhà cung ứng nguyên vận liệu phù hợp nhưng do ảnh hưởng của việc có nhiều đối thủcạnh tranh dẫn đến tỉ suất lợi nhuận gộp tăng từ 60.44% năm 2015 lên 62.91% năm 2016 tăng 1.47%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tuy có sự tăng không nhiều nhưng đối với một công ty được xem là nhỏ lúc mới kinh doanh vào ngành inấn thìđó cũng là một dấu hiệu đáng mừng.

- Năm 2017, nhận thấy được việc phải đẩy mạnh phát triển và nhanh chóng chiếm lấy một phần thị trường, công ty đãđầu tư vào các chính sách marketing, chính sách bán hàng hiệu quảnhờ vào bước đệm đã chuẩn bị trong những năm trước. Chính vì thế, tỉ suất lợi nhuận gộp tăng 5.06% , lợi nhuận sau thế tăng 177,69 đồng từ năm 2016 đến năm 2017 tăng gần 79.43% so với năm 2016. Nhận thấy được tầm quan trong của việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời phải nâng cao khả năng tiếp cận thị trường, marketing và cải thiện dịch vụ cho khách hàng là điều tất yếu cho sự phát triển sau này của công ty. Nhờ vậy công ty đã tăng được doanh thu kinh doanh lên và giảm được các khoản chi phí, nhờ vậy lợi nhuận của công ty đã tăng rất cao so với những năm 2015, 2016.

Bảng 7: Sản lượng bán ra sản phẩm thiệp cưới thương hiệu HT Print (đơn vị tính: bộ)

Năm 2015 2016 2017

Sản lượng 96450 104765 147845

(Nguồn: Phòng tài chính–kếtoán của công ty) Nhận xét :

+ Nhìn chung thì sản lượng thiệp cưới tăng hàng năm, nhưng cùng với các giai đoạn phát triển của công ty thì sản phẩm thiệp cưới chỉ tăng nhiều từ năm 2016 trở đi.

+ Năm 2015, tỉ lệ nhận diện thương hiệu cũng như sản phẩm ở giai đoạn này còn thấp nhưng công ty đã có được một lượng sản phẩm tương đối đáng kể 96450 bộ sản phẩm, theo khảo sát trung bình đơn đặt hàng mỗi cặp đôi đến đặt sản phẩm thì trong năm 2015 có khoảng 250 đơn hàng được làm, đó là một số lượng khách hàng đã biết sản phẩm thiệp cướiởcông ty.

+ Năm 2016, tuy số lượng bán ra có tăng so với năm 2015 khoảng 8.6% nhưng do giai đoạn này công ty đang gặp khó khăn về các nguồn cung ứng và chưa đưa ra được các chính sách dịch vụcho khách hàng tốt nhất. Đồng thời, giai đoạn này cácđối thủcạnh tranh gay gắt nên số lượng khách hàng không tăng nhiều.

+ Năm 2017, khi đã có được các chính sách phù hợp và đảm bảo được nguồn cung nguyên vật liệu sản xuất ổn định với giá tốt cộng với sựhoàn thiện công tác quản

Trường Đại học Kinh tế Huế

Cụthể, số lượng sản phẩm bán ra năm 2017 tăng 41,12% so với năm 2016 tương ứng 43080 sản phẩm bán ra.

2.2 Phân tích các chiến lược và chính sách Marketing-mix của sản phẩm thiệp