• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẢM NHẬN

2.1. Tổng quan về ngân hàng Agribank

2.1.3. Giới thiệu về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế

2.1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế chi nhánh huyện Quảng Điền

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thừa Thiên Huếlà chi nhánh loại 1 trực thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ chính trị theo định hướng kinh doanh củ ngành, trên cơ sởphát triển kinh tế

Trường Đại học Kinh tế Huế

xã hội tại địa phương. Trong đó chú trọng đầu tư vào các chương trình dự án trong việc triển khai chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụdu lịch…Đặc biệt, đầu tư vốn đểphát triển kinh tếthành phốHuế.

Chi nhánh NHNO và PTNT huyện Quảng Điền được thành lập theo quyết định số 82/QĐ-TCCB ngày 21/06/1996 của giám đốc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. NHNN và PTNT huyện Quảng Điền hoạt động trên địa bàn rộng lớn gồm 10 xã và 1 thị trấn với tổng sốdân là 86.340 người (năm 2017). Quảng Điền là huyện có nền kinh tế chủ yếu là nông-lâm-ngư nghiệp, có địa bàn phức tạp vừa có vùng đồng bằng thuận lượi sản xuất nông sản chăn nuôi, vừa có vùng đầm phá rộng lớn và vùng ven biển có nguồn hải sản phong phú. Chi nhánh đóng trên địa bàn Thị Trấn Sịa- trung tâm thương mại của huyện Quảng Điền. Đây là nơi giao lưu hàng hóa và có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy hải sản. Để phục vụ đáp ứng tối đa nhu cầu vay vốn trên địa bàn huyện, đồng thời giảm bớt việc đi xa xôi cho người dân. Từ năm 2000, chi nhánh đã thành lập chi nhánh NHNN và PTNT cấp 3 Quảng An trực thuộc chi nhánh huyện đóng tại xã Quảng An với đầy đủ đội ngũ cán bộ nhân viên, cơ sở vật chất phục vụcho sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụngân hàng là huy động nguồn vốn nhàn rỗi từcác tổchức cá nhân trên địa bàn huyện, thực hiện đầu tư cho vay đến các tổchức cá nhân có nhu cầu vay vốn đểsản xuất kinh doanh.

Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh của chi nhánh phát triển lớn mạnh về nhiều mặt, số lượng giao dịch ngày càng tăng, doanh số huy động ngày càng lớn, chất lượng ngày càng được nâng lên và mở rộng nhiều hình thức cho vay phong phú, đa dạng các dịch vụngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhu cầu cuộc sống của người dân ngày càng tốt hơn. Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ngân hàng đã xây dựng góp phần thúc đẩy nền kinh tế khu vực và đất nước ngày càng phát triển đểthích nghi với quá trình hội nhập kinh tếthếgiới.

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và các lĩnh vực hoạt động

Chức năng và nhiệm vụ

Huy động vốn: Khai thác và nhận các loại tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, tổ chức tín dụng dưới các hình thức: tiền gửi tiết kiệm không kỳhạn, tiền gửi tiết kiệm có

Trường Đại học Kinh tế Huế

kỳhạn, trái phiếu, kỳphiếu VNĐ, USD và các loại tiền gửi khác với mức lãi suất hấp dẫn, linh động.

Cho vay: Đối với các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.

Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thánh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh và các dịch vụkhác vềngoại hối.

Cung ứng các dịch vụ ngân quỹ: cung ứng các phương tiện thanh toán ngân quỹ, thanh toán xuất nhập khẩu, hàng hóa và dịch vụ, chuyển tiền bằng hệ thống SWIFT, TELEX đến các ngân hàng lớn trên thếgiới với chi phí thấp và an toàn.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.

- Thực hiện các dịch vụthu chi hộvà thu chi phí tiền mặt cho khách hàng.

- Thực hiện dịch vụngân quỹ: cho thuê két sắt, chuyển hộgiấy tờcó giá trị.

Kinh doanh dịch vụngân hàng khác: Thu phát tiền mặt, máy ATM, dịch vụthẻ, tư vấn pháp luật tín dụng, chiết khấu các loại chứng từcó giá với mức chi phí thấp.

Lĩnh vực hoạt động

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Quảng Điền cungứng tất cảsản phẩm dịch vụngân hàng hiện đại đến mọi tổ chức kinh tếvà cá nhân trên tất cả các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ và đời sống.

Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳhạn và cácạo tiền gửi khác, phát hành kỳphiếu để huy động vốn của tổchức, cá nhân.

Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình, tổhợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh nhằm đáp ứng tất cảcác nhu cầu vốn trừnhững nhu cầu mà pháp luật cấm.

Thực hiện nghiệp vụbảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các loại bảo lãnh khác.

Kinh doanh ngoại tệ.

Thanh toán chuyển tiền nhanh trong toàn quốc qua hệthống chuyển tiền điện tử và thanh toán quốc tếqua mạng SWIFT.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thực hiện một sốdịch vụngân hàng khác với chất lượng cao.

2.1.3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ tổchức bộmáy quản lý

Ban lãnh đạo công ty ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Quảng Điền có một giám đốc, hai phó giám đốc cùng các phòng ban như:

phòng kinh doanh, phòng kế toán-ngân quỹ, phòng giao dịch và bộ phận hành chính, ngoài ra còn có một giám định viên ngân hàng được tỉnh biệt phái về àm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra ngân hàng. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Điền có tổ chức bộ máy theo nguyên tắc tập trung dân, theo chế độ một thủ trưởng điều hành, theo việc phân công và chịu trách nhiệm hoạt động thống nhất từ trên xuống dưới và chịu trách nhiệm điều hành của giám đốc NHNO& PTNT Quảng Điền.

Ngân hàng tỉnh giao kếhoạch, ngân hàng huyện tổchức và báo cáo.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNO& PTNT chi nhánh Quảng Điền (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNO&PTNT huyện Quảng Điền) Ghi chú: : Quan hệtrực tuyến

Phó giám đốc Phó giám đốc

Phòng kế toán

Bộ phận ngân quỷ

Phòng kinh doanh Phòng giao dịch

QuảngAn Giám đốc

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chức năng và nhiệm vụcác phòng ban

Giám đốc chi nhánh: Là người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trước giám đốc NHNO & PTNT tỉnh, chịu trách nhiệm vềmọi lĩnh vực trong chi nhánh.

Một phó giám đốc phụ trách công tác kinh doanh: Chịu trách nhiệm điều hành công tác kinh doanh của chi nhánh trên các chỉtiêu nhiệm vụ được giao.

Một phó giám đốc phụtrách công tác kếtoán-ngân quỹ: Có nhiệm vụtổ chức các hoạt động kế toán-ngân quỹ, hành chính và đượcủy quyền điều hành khi giám đốc đi công tác.

Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ đảm nhiệm công tác huy động vốn, thẩm định và tái thẩm định cho vay, kiểm tra báo cáo hoạt động kinh doanh.

Phòng kế toán-ngân quỹ: có nhiệm vụ trực tiếp hạch toán, kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ, thanh toán theo quy định giữa ngân hàng với nhau hoặc ngân hàng với khách hàng, tổng hợp lưu giữu hồ sơ, tài liệu, thực hiện chế độ quyết toán hằng năm, tổchức kiểm tra, báo cáo chuyên đề.

Bộ phận hành chính-bảo vệ: có nhiệm vụ phục vụ các công việc hậu cần phục vụ nôi bộchi nhánh, nhận giữcác công văn, tài liệu, bảo an tài sản của cơ quan.

Phòng giao dịch Quảng An: là chi nhánh ngân hàng liên xã hoạt động dưới sựchỉ đạo trực tiếp của giám đốc có nhiệm vụ khai thác khách hàng, huy động vốn và cho vay đối với mọi đối tượng trên địa bàn hoạt động nhằm tạo điều kiện cho khách hàng trong quá trình giao dịch với ngân hàng.

2.1.3.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế chi nhánh huyện Quảng Điền

2.1.3.4.1. Tình hình sử dụng lao động

Đối với tất cảcác doanh nghiệp, lao động đóng vai trò hết sức quan trọng. Có thể nói với bất kỳmột tổchức doanh nghiệp hay công ty nào muốn tồn tại, thành công và đạt được kết quảcao thì đằng sau đó chính là đội ngũ lao động chuyên nghiệp, vững chắc. Công việc kinh doanh ngày càng phát triển, đòi hỏi đổi ngũ lao động có trình độ cao và được đào tạo bài bản có khả năng cạnh tranh đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tính chuyên nghiệp của nhân viên là yếu tốvô

Trường Đại học Kinh tế Huế

cùng quan trọng quyết định đến sựthành công của doanh nghiệp, các ngành nói chung và ngân hàng nói riêng.

Bảng 2.1: Tình hình lao động chi nhánh qua 3 năm 2015-2017 ĐVT: Người

Chỉ tiêu

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016 Số

lượng % Số

lượng % Số

lượng % +/- % +/- % Tổng số lao động 29 100 29 100 30 100 0 0 1 3.33 1. Phân theo giới tính

Nam 20 69 20 69 21 70 0 0 1 9,52

Nữ 9 31 9 31 9 30 0 0 0 0

2. Phân theo trình độ chuyên môn

Đại học và cao đẳng 28 96,55 28 96,55 29 96,67 0 0 1 3,45

Laođộng phổthông 1 3,44 1 3,44 1 3,33 0 0 0 0

(Nguồn: Phòng kếtoán NHNO&PTNT huyện Quảng Điền)

Qua bảng 2.1 ta thấy đổi ngũ lao động của chi nhánh ít có sự biến động từ năm 2015-2017. Nguyên nhân là vì chi nhánh huyện Quảng Điền đã tuyển dụng đầy đủcán bộ nhân viên cần thiết vào các vị trí quan trọng. Đổi ngũ cán bộ nhân viên duy trì ổn định qua 3 năm.

Xét theo giới tính: tỷ lệ lao động nam và nữ của chi nhánh khá chênh lệch, lao động nam chiếm 69% trong khi lao động nữ chiếm 31%. Năm 2015 và 2016, số lao động nam và nữ không có sự thay đổi (20 nhân viên nam và 9 nhân viên nữ). Năm 2017, số nhân viên có sự thay đổi tăng thêm 1 nam làm cho tổng số nhân viên nam thành 29 tương ứng 9,52% so với năm 2016, bên cạnh đó số nhân viên nữvẫn duy trì là 9. Cơ cấu giới tính như vậy hoàn toàn phù hợp với ngân hàng vì đặc trưng của ngân hàng là hoạt động huy động vốn song song với hoạt động cấp tín dụng, lĩnh vực này cần có sựnhanh nhẹn và chịu đựng được áp lực cao.

Xét theo trìnhđộ chuyên môn: trình độ đại họcvà cao đẳng chiếm trên 95% tổng số lao động của chi nhánh. Năm 2015 và 2016 số lao động đại học và cao đẳng là 29

Trường Đại học Kinh tế Huế

người là 30, trong đó trìnhđộ đại học và cao đẳng là 29 người tăng 3,45% so với năm 2016. Trìnhđộ lao động phổthông giữnguyên.

Qua đó, cho thấy trìnhđộ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên đa số là đại học và cao đẳng. Đây được xem là ưu điểm rất lớn của ngân hàng trong việc sử dụng lao động, nhân viên có trình độ cao và ngày càng tăng giúp cho ngân hàng có đà phát triển tốt các loại hình dịch vụ đem lại cho khách hàng chất lượng phục vụngày càng cao.

2.1.3.4.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn

Bảng 2.2: Tình hình tài sản – nguồn vốn qua 3 năm 2015-2017

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh

2016/2015 2017/2016

GT % GT % GT % +/- % +/- %

TÀI SẢN 408 100 521 100 645 100 113 21,68 124 19,22

1.Tiền mặt và số dư nợtại NHNN 3.1 2 10.4 2 5.9 1 3.1 29,8 -4.5 -76,27 2.Cho vay trong nước 327 80 377.4 72 433.1 67 50.4 13,35 85.7 12,86 3.TSCĐ và TS có khác 73.7 18 133.2 26 206 32 59.5 44,67 72.8 35,33

NGUỒN VỐN 408 100 521 100 645 100 113 21,69 124 19,22

1.Tiền gửi và các khoản vay 375 91,9 481 92,32 593 91,93 105 21,83 112 18,88 -Tiền gửi khách hàng bằng VNĐ 372.64 91,3 480 92,13 591.6 91,72 107.36 22,37 111.6 18,86 -Tiền gửi của khách hàng bằng ngoại tệ 1.36 0,33 1 0,19 1.4 0,22 -0.36 -36 0.4 28,57 2.Tài sản nợkhác 31.99 7,84 39.92 7,66 51.98 8,06 7.93 19,86 12.06 23,20 3.Vốn và quỹngân hàng 0.011 0,26 0.08 0,02 0.016 0,01 0.069 86,25 -0.064 -4

(Nguồn: Phòng kếtoán NHNO&PTNT huyện Quảng Điền) Nhìn vào bảng 2.2 cho ta thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh khá tốt, tăng trưởng nhanh trong tất cảcác hoạt động. Vì vậy lợi nhuận tăng rất nhanh qua các năm cụ thể là: Năm 2016 tổng tài sản và nguồn vốn của chi nhánh là 521 tỷ tăng 113 tỷ tương ứng 21,6% so với năm 2015. Năm 2017 tổng tài sản và nguồn vốn của chi nhánh tăng 19,22% so với năm 2016 và đạt mức 645 tỷ đồng.

Về tài sản: tiền mặt và số dư tại NHNO năm 2016 so với 2015 tăng 3.1 tỷ đồng tương ứng tăng 29,8%. Năm 2017 so với năm 2016 giảm 4.5 tỷ đồng hay giảm 76,27%. Có thểthấy năm 2016 tiền mặt và số dư nợ tại NHNN tăng so với năm 2015 nguyên nhân là do chính phủ kìm chếlạm phát nên đã thực hiện chính sách thắt chặt,

Trường Đại học Kinh tế Huế

buộc các ngân hàng phải tăng tỷlệdựtrữtại NHNO. Nhưng đến năm 2017 tiền mặt và số dư nợ tại NHNO giảm so với năm 2016 bởi nhiều ngân hàng giảm tỷlệbắt buộc đối với ngân hàng, chính vì thế lượng tiền mặt và số dư nợtại NHNO đã giảm rất nhiều so với năm 2016.

Sốtiền mà ngân hàng cho vay trong nước năm 2016 so với năm 2015 tăng 50.4 tỷ đồng tương ứng tăng 13,35%. Đến năm 2017 tiếp tục tăng 85.7 tỷ đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 12,86%. Một điểm chung nhất ta thấy đó là qua 3 năm khoảng mục này luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản. Vì đây là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư và cho vay rất khả quan, có bước tiến vượt bậc mang lại lợi nhuận tốt nhất cho chi nhánh.

Tài sản cố định và tài sản có khác năm 2016 so với năm 2015 tăng 59.5 tỷ đồng tương ứng tăng 44,67% năm 2017 so với năm 2016 tăng, lượng tăng đạt mức 35,33%

tương ứng 72.8 tỷ đồng. Sự tăng lên này cho thấy chi nhánh không chỉ đơn thuần tập trung vào những khoản sinh lời chủyếu mà còn quan tâm dần đều cho tất cảcác chi tiêu cần thiết trong hoạt động ngân hàng tạo điều kiện cho chi nhánh phát triển bền vững.

Về nguồn vốn: phần chiếm tỷtrọng rất nhất trong tổng nguồn vốn là khoản mục tiền gửi và các khoản vay. Vốn huy động từkhách hàng không ngừng tăng lên nguyên nhân là do ngân hàng đã thực hiện các chương trình khuyến mãi và đặc biệt là đưa ra hạn mức huy động cho từng nhân viên. Chính những chính sách kịp thời này đã giúp cho chi nhánh vẫn huy động được lượng tiền gửi từkhách hàng liên tục tăng cao từ 3 năm qua. Trong tình hình kinh tế khó khăn, cuộc đua tăng lãi suất huy động từ các đối thủcạnh tranh cao nhằm thu hút tiền gửi của khách hàng nên tiền gửi và các khoản vay tăng mạnh qua 3 năm. Năm 2016 tiền gửi và các khoản vay tăng 105 tỷ đồng tương ứng 21,83% so với năm 2015. Năm 2017 tiền gửi và các khoản cho vay tiếp tục tăng 18,88% tương ứng 112 tỷ đồng. Vềtài sản nợ khác, vốn và quỹcủa ngân hàng đều có sự biến động qua các năm tuy nhiên chúng có tỷ trọng nhỏ nên không có ảnh hưởng nhiều đến phần nguồn vốn.

Mặt dù có sự cạnh tranh trên các ngân hàng địa bàn về lãi suất huy động vốn nhưng nguồn vốn của chi nhánh được duy trì ngày càng phát triển. Chi nhánh đã huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của khách hàng. Nguồn vốn dồi dào là cơ sở để chi nhánh tiến hành các hoạt động kinh

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua phân tích cho thấy tổng tài sản và nguồn vốn của chi nhánh không ngừng tăng lên, mặt dù một số chỉ tiêu giảm bất thường nhưng do tác động bù trừ lẫn nhau vẫn làm cho tổng tài sản và nguồn vốn tăng liên tục qua 3 năm. Đây là một tín hiệu tốt chứng tỏ chi nhánh hoạt động kháổn định luôn giữ được tăng trưởng trong điều kiện kinh tếcòn nhiều khó khăn.

2.1.3.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.3: Tình hình kết quả kinh doanh chi nhánh qua 3 năm 2015-2017 ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh

2016/2015 2017/2016

GT % GT % GT % +/- % +/- %

DOANH THU 41.1 100 49.1 100 61.6 100 8 16,29 12.5 25,44 1.Thu từlãi 30.2 73,48 37.5 76,38 45.7 74,18 7.3 19,4 8.2 26,44 -Thu lãi tiền gữi 0.5 1,22 0.5 1,01 0.6 0,97 0 0 0.1 17,9 -Thu lãi cho vay 29.7 72,26 37 75,35 45.1 73,21 7.3 19,73 8.1 10,3 2.Thu từhoạt động dịch vụ 1 2,43 1.3 2,65 1.7 2,76 -0.03 -2,31 0.4 23,52 3.Thu từkinh doanh ngoại tệ 0.018 0,04 0.013 0,02 0.016 0,03 -0.005 -38,46 0.003 18,75 4.Thu từhoạt động kinh doanh khác 0.054 0,13 0.093 0,18 0.097 0,15 0.039 41,93 0.004 4,12 5.Thu nhập khác 9.8 23,84 10.2 20,77 14.1 22,88 -0.366 3,59 3.893 27,61 CHI PHÍ 27.6 100 31.3 100 38.4 100 3.7 19,82 7.1 18,48 1.Chi hoạt động tín dụng 16.1 58,33 19.3 61,66 24.2 63,2 3.2 16,58 4.9 20,25 -Chi trảlãi tiền gửi 15.3 55,43 18.4 58,79 23.4 60,94 3.1 16,84 5 21,37 -Chi trảlãi tiền vay 0.8 2,89 0.9 2,87 0.8 2,08 0.1 11,11 -0.1 -12,5 2.Chi hoạt động dịch vụ 0.17 0,29 0.15 0,47 0.16 0,42 -0.02 -13,33 0.01 6,25 3.Chi hoạt động kinh doanh ngoại hối 0.011 0,03 0.001 0,003 0.001 0,002 -0.01 -100 0 0 4.Chi nộp thuếvà các khoản phí 0.014 0,05 0.016 0,05 0.045 0,12 0.002 12,5 1.129 64,44 5.Chi nhân viên 4.6 16,67 4.1 13,09 5.5 14,32 -0.5 -3,66 1.4 25,45 6.Chi vềdựphòng, bảo toàn 1.1 3,98 5.5 5,5 1.2 3,13 0.7 38,89 -0.6 -50 7.Chi phí khác 5.61 20,33 5.93 18,95 7.29 18,98 0.328 5,53 1.361 18,67

LỢI NHUẬN 13.5 17.8 23.2 4.3 24,85 5.4 23,27

(Nguồn: Phòng kếtoán NHNO&PTNT huyện Quảng Điền)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Về doanh thu: tổng thu nhập tăng qua 3 năm cụ thể năm 2016 tăng 8 tỷ đồng tương ứng 16,29% so với năm 2015. Năm 2017 thu nhập chi nhánh đạt mức tăng trưởng cao hơn tăng 26,44% tương ứng với giá trịlà 12.5 tỷ đồng.

Nhìn vào bảng kết quả hoạt động của chi nhánh cho ta thấy rằng hoạt động thu nhập từlãi chiếm tỷtrọng cao nhất. Năm 2016 so với năm 2015 thu nhập từlãi chiếm 19,4% tương ứng 7.3 tỷ đồng. Năm 2017 so với năm 2016 thu từ lãi tiếp tục tăng 8.2 tỷ đồng đạt tốc độ tăng 17,9%. Trong phần thu nhập từ lãi chiếm tỷ trọng lớn thu lãi cho vay vì đây là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Thu lãi tiền gửi chỉ chiếm phần nhỏ nhưng cũng góp phần tăng thêm thu nhập ngân hàng trong thời gian qua.

Thu từ hoạt động dịch vụ năm 2016 so với năm 2015 giảm 0.03 tỷ đồng tương ứng giảm 2,31%, hoạt động này giảm không đáng kể. Năm 2017 so với năm 2016 tiếp tục tăng 0.4 tỷ đồng tương ứng tăng 23,52%. Lý do khiến khoản mục này tăng lên là do ngân hàng có các dịch về thẻ ATM, thực hiện chi trả lương qua tài khoản tiền gửi cá nhân cho vay thẻcá nhân và thấu chi qua thẻtrong thời gian qua không ngừng tăng lên. Bên cạnh đó thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệvà thu nhập khác cũng tăng qua từng năm. Điều này cho thấy chi nhánh bắt đầu phát triển thêm nhiều hoạt động dịch vụkhác mang lại nguồn thu nhập tốt nhất ngoài hoạt động cho vay thuần túy.

Về chi phí: giảm chi phí là mối quan tâm hàng đầu để tăng lợi nhuận và ngân hàng đã làmđược điều này trong 3 năm qua. Cụthể năm 2016 so với năm 2015 chi phí tuy chưa giảm nhưng cũng chỉ tăng nhẹ 3.7 tỷ đồng tương ứng 19,82%. Năm 2017 so với năm 2016 tăng 7.1 tỷ đồng tương ứng 18,48%. Điều này cho thấy mức giảm chi phí vẫn chưa giảm qua các năm do nguồn chi cho các hoạt động ngày càng nhiều, chưa có chính sách thắt chặt các khoản chi tiêu phù hợp.

Chi cho hoạt động tín dụng chiếm tỷtrọng lớn nhất trên 65%. Các khoản chi trả cho hoạt động lãi tiền gửi và lãi tiền vay cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí bởi lẽhoạt động của ngân hàng là đi vay nên chi phí trảcho tiền huy động chiếm một khoản chi phí lớn là điều hợp lý.

Chi cho hoạt động dịch vụ có xu hướng giảm năm 2016 so với năm 2015 0.02 tỷ

Trường Đại học Kinh tế Huế