• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẢM NHẬN

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay hộ gia đình của ngân hàng nông nghiệp và phát

2.2.1.Doanh số cho vay

Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong thời gian nhất định, sự tăng trưởng của doanh sốcho vay thể hiện quy mô tăng trưởng của công tác tín dụng.

Bảng 2.4: Doanh số cho vay đối với hộ gia đình của chi nhánh qua 3 năm 2015-2017

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

So sánh

2016/2015 2017/2016

GT % GT % GT % +/- % +/- %

DSCV 143.912 100 174.157 100 249.357 100 30.245 17,37 75.2 30,15 Theo kì hạn

Ngắn hạn 44.662 31,03 60.942 35 70.230 28,16 16.28 26,71 9.28 13,21 Trung-dài hạn 99.250 68,97 113.215 65 179.127 71,84 13.96 12,33 65.91 36,79 Theo mục đích sử dụng

Tiêu dùng 58.959 34,02 60.078 34,5 98.316 39,43 1.11 1,84 38.238 38,89 Sản xuất kinh

doanh 94.953 65,98 114.079 65,50 151.041 60,57 19.126 16,76 1.32 0,87 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNO&PTNT huyện Quảng Điền)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong những năm qua, hoạt động cho vay của ngân hàng đã có những bước chuyển biến tích cực và được thể hiện thông qua sự tăng trưởng. DSCV năm 2015 là 143.912 tỷ đồng. Năm 2016, DSCV tăng 17,37% đạt giá trị 174.157 tỷ đồng so với năm 2015. Qua năm 2017, DSCV vẫn tăng nhưng tăng mạnh hơn 30,15% đạt giá trị 249.357 tỷ đồng so với năm 2016.

Doanh sốcho vay theo kì hạn

Các đối tượng là hộ gia đình trênđịa bàn huyện phát triển đa dạng các ngành nghề có chu kỳ vốn dài nên cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn. Phần lớn khách hàng vay trung và dài hạn có chu kỳ sản xuất dài, họ cần vốn để trang trải những khoản chi phí, thu mua hàng hóa và sẽhoàn tảkhi hết chu kỳ sản xuất, khi bán được thu tiền về. Mặc dù chiếm tỷtrọng lớn và có xu hướng tăng nhưng không đáng kể năm 2016. Năm 2015 DSCV trung dài hạn đạt 99.250 tỷ đồng chiếm 68,97% DSCV, sang năm 2016 DSCV trung dài hạn tăng lên 113.215 tỷ đồng. Tiếp tục năm 2017 DSCV tăng mạnh trởlại 71,84% tương ứng tăng 179.127 tỷ đồng.

Doanh sốcho vay theo mục đíchsửdụng

Trong những năm gần đây huyện Quảng Điền có những chính sách ưu tiên phát triển công nghiệp, dịch vụ. Do vậy trong DSCV theo mục đích sửdụng của chi nhánh, tỷ trọng cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn, trên dưới 60% DSCV, do điều kiện kinh tếphát triển nên việc mởrộng sản xuất của hộ gia đình càng phát triển, DSCV lĩnh vực này chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng DSCV khách hàng cá nhân. Năm 2015 DSCV chiếm 65,98%, sang năm 2016 DSCV chiếm 65,50% tổng DSCV đạt 114.079 tỷ đồng tăng 16,67% so với năm 2015. Qua năm 2017, DSCV tăng 1.32 tỷ đồng tương ứng tăng 0,87%. DSCV cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn bởi vì huyện Quảng Điền đang trong giai đoạn đầu tư cở sở vật chất phát triển hạtầng, đầu tư vào các địa điểm du lịch như nhà hàng, quán ăn, nhà nghĩ… ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, vay tiêu dùng chiếm tỷtrọng nhỏ nhưng tỷ lệ tăng mạnh bởi lẽ đời sống người dân trong huyện tăng cao dẫn việc vay vốn ngân hàng đểmua xe, du học, mua nhà, mua sắm các thiết bị tiêu dùng trong giađình… cũng tăng lên.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.2.Doanh số thu nợ

Bảng 2.5: Doanh số thu nợ đối với hộ gia đình của chi nhánh qua 3 năm 2015-2017

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

So sánh

2016/2015 2017/2016

GT % GT % GT % +/- % +/- %

DSTN 120.971 100 160.819 100 190.219 100 39.848 24,77 29.4 15,45 Theo kì hạn

Ngắn hạn 35.628 29,45 72.162 44,87 80.880 42,52 36.534 50,62 8.72 10,72 Trung-dài hạn 85.343 70,55 88.657 55,13 109.339 57,48 3.314 3,73 20.682 18,91 Theo mục đích sử dụng

Tiêu dùng 46.801 38,69 60.162 37,41 70.926 37,28 13.361 22,21 10.764 15,18 Sản xuất kinh

doanh 74.17 61,31 100.657 62,59 119.293 67,72 26.48 26,31 18.636 15,62 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNO&PTNT huyện Quảng Điền)

Doanh sốthu nợcho theo kì hạn

Doanh số thu nợ ngắn hạn tăng lên trong mỗi năm. Doanh số thu nợ ngắn hạn trong năm 2015 là 35.628 tỷ đồng, đến năm 2016 là 72.162 tỷ đồng tăng mạnh 36.534 tỷ đồng tương ứng tăng 50,62% so với năm 2015. Năm 2017 DSTN ngắn hạn là 80.880 tỷ đồng tăng 8.72 tỷ đồng tương ứng tăng 10,72% so với năm 2016. Bởi vì việc cho vay ngắn hạn thường thường dưới 12 tháng nên việc thu hồi lại vốn nhanh chóng.

Doanh sốthu nợtrung và dài hạn tăng qua các năm cụthể là năm 2015 DSTN đạt 85.343 tỷ đồng, năm 2016 thu nợ đạt 88.657 tỷ đồng tăng 3,73% so với năm 2015 do một số khách hàng trả lãi chậm nên chuyển qua thành nợ ngắn hạn. Đến năm 2017 doanh số thu nợ tăng 20.682 tỷ đồng tương ứng tăng 18,91% so với năm 2016 đạt giá trị 3.314 tỷ đồng. Doanh số thu nợ trung và dài hạn thay đổi qua các năm do thời gian vay vốn thường kéo dài từ 1 đến 5 năm đối với vay trung hạn và trên 5 năm đối với vay dài hạn nên việc thu hồi lại nguồn vốn là rất chậm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Doanh sốthu hồi nợtheo mục đích sửdụng tăng qua 3 năm, DSTN sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ năm 2016 tăng 26.48 tỷ đồng tương ứng tăng 26,31% so với năm 2015. Đến năm 2017 doanh số thu nợ của mục sản xuất kinh doanh tiếp tục tăng 15,62% so với năm 2016. Mặt khác, 3 năm qua chi nhánh đã làm tốt công tác thu hồi nợ,cơ sở hạtầng ngày càng được nâng cao dẫn đến các địa điểm du lịch ngày cũng nhiều hơn nhờ vậy mà sản xuất kinh doanh cũng có chiều thay đổi tích cực.

2.3. Đánh giá cảm nhận của hộ gia đình khi sử dụng dịch vụ vay tại ngân