• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU HÀNH VI MUA CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI

1.7. Kết quả nghiên cứu hành mua của người tiêu dùng đối với các sản phẩm xanh tại

1.7.3. Kiểm định độ phù hợp của thang đo

Kết quả điều tra chỉ ra, đa số khách hàng khi đến mua sắm tại siêu thị Co.opmart đều chi trả cho một lần mua sắm dưới mức 3 triệu chiếm tỷ lệ 50.7%.

Những khách hàng chi trả cao hơn cho một lần mua sắm khá thấp khi mức 3 triệu đến 5 triệu chiếm 18.7%, 5 đến 7 triệu chiếm 12.7% và trên 7 triệu chiếm 9.3%.

1.7.2.6.Tần suất mua sắm trong một tháng

Bảng 11: Tần suất mua người tiêu dùng trong một tháng Tần số Tỷlệ(%)

Dưới 2 lần 73 48.7

Từ 2 đến 4 lần 37 24.7

Trên 5 lần 27 18

(Nguồn thu thập dữliệu 2018) Theo kết quả của bảng điều tra, trong 1 tháng chủyếu khách hàng chỉ ghé đến siêu thị Co.opmart dưới 2 lần với 73 người chiếm 48.7%. Ngay sau đó là những khách hàng mua sắm từ 2 đến 4 lần trong một tháng chiếm 24.7% và những khách hàng mua trên 4 lần chiếm 18%.

Tương quan biến

tổng

Cron bach’s alpha nếu

loại biến alpha=0.766)

Sản phẩm xanh là những sản phẩm có lợi cho sức khỏe 0.618 0.705 Sửdụng sản phẩm xanh góp phần tiết kiệm điện năng 0.660 0.689 Sản phẩm xanh là những sản phẩm thân thiện và bảo vệ môi trường 0.580 0.712

Sửdụng sản phẩm xanh là ý tưởng tốt 0.597 0.708

Tôi luônủng hộvà sửdụng hiệu quảsản phẩm xanh 0.384 0.712

Tôi sẽ khuyến khích bạn bè mua sản phẩm xanh vì chúng ít gây ô nhiễm môi trường

0.260 0.796

Xúc tiến của doanh nghiệp(Cronbach’s alpha=0.722)

Siêu thịtích cực giới thiệu sản phẩm xanh 0.570 0.722

Cách trưng bày sản phẩm xanh của siêu thị thu hút 0.752 0.612 Siêu thị đưa ra nhiều biện pháp tạo ra sựthuận lợi cho khách hàng

khi sửdụng sản phẩm xanh 0720 0.639

Siêu thị thường xuyên có các chương trình dùng thử sản phẩm xanh miễn phí

0.290 0.840

Tính thuân tiện và sẵn có khi mua hàng (Cronbach’s alpha=0.704)

Tôi thực sựkhông biết mua sản phẩm xanhở đâu? 0.528 0.603

Các sản phẩm xanh thường không có ởcửa hàng thông thường 0.544 0.585 Tôi cảm thấy không thoải mái khi tìm sản phẩm xanh thay cho sản

phẩm thông thường

0.491 0.649

Giá cả (Cronbach’s alpha=0.837)

Giá của sản phẩm xanh phù hợp với chất lượng của nó 0.813 0.663 Có thểdễdàng so sánh giá của sản phẩm xanh với sản phẩm khác 0.558 0.909 Tôi hài lòng với lựa chọn mua sắm sản phẩm xanh tại siêu thị 0.744 0.730

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tương quan biến

tổng

Cron bach’s alpha nếu

loại biến Co.opmart

Ảnh hưởng xã hội(Cronbach’s alpha=0.793)

Tôi chịuảnh hưởng của gia đình khi quyết định mua sắm 0.796 0.714 Những người thân của tôi đều nghĩnên tiêu dùng sản phẩm xanh 0.620 0.740 Nhiều người xung quanh tôi thường xuyên sửdụng sản phẩm xanh 0.677 0.718 Các phương tiện thông tin đại chúng hiện nay đưa nhiều thông tin

vềsản phẩm xanh

0.618 0.739

Hiện nay chính phủ khuyến khích người dân tiêu dùng sản phẩm xanh

0.286 0.840

(Nguồn xửlý sốliệu SPSS 20.0) Sau khi phân tích và xử lý dữ liệu theo phần mềm SPSS 20.0 có kết quả đánh gía thang đo bằng hệsốtin cậy Cronbach’s alpha như sau:

Mối quan tâm đến môi trường của người tiêu dùng gồm có 4 biến quan sát với hệ số alpha của biến tổng là 0.780 và hệ số tương quan của các biến tổng đều lớn hớn 0.3, hệsộ Cronbach’s alpha nếu loại biến đều lớn hơn 0.6. Vì vậy 4 nhân tố này phù hợp đưa vào mô hình phân tích nhân tốtiếp theo.

Nhận thức về tính hiệu quả của sản phẩm xanh gồm có 6 biến quan sát có hệ số alpha của biến tổng là 0.766với tương quan của các biến tổng đều lớn hơn 0.3 và hệsố cronbach’s alpha nếu loại biến đều lớn hơn 0.6. Tuy nhiên biến “Tôi sẽkhuyến khích bạn bè mua sản phẩm xanh vì chúng ít gây ô nhiễm môi trường có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 nên bị loại khỏi mô hình phân tích. Do đó, chỉ có 5 nhân tố trong nhóm này phù hợp để đưa vào mô hình phân tích nhân tốtiếp theo.

Xúc tiến của doanh nghiệp bao gồm 4 biến quan sát với hệ số alpha của biến tổng là 0.772 có các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 và hệsộ cronbach’s alpha lớn hơn 0.6, song nhân tố “Siêu thị thường xuyên có các chương trình dùng thửsản phẩm xanh miễn phí” có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 nên bị loại

Trường Đại học Kinh tế Huế

khỏi mô hình nghiên cứu. Vì vây, chỉ có 3 nhân tốnày phù hợp để đưa vào mô hình phân tích nhân tốtiếp theo.

Tính thuận tiện và sẵn có khi mua hàng của sản phẩm xanh có tất cả 3 biến quan sát và hệsốalpha của biến tổng bằng 0.704 với hệsố tươngquan biển tổng của các nhân tố đều lớn hơn 0.3 cùng với các hệ số cronbach’s nếu loại biến của các nhân tố đều lớn hơn 0.6. Tuy nhiên, biến “Các sản phẩm xanh thường không có ở cửa hàng thông thường khi mua săm” có hệ số cronbach’s alpha nếu loại biến nhỏ hơn 0.6. Bởi vây, chỉ có 2 nhân tố này đều thích hợp để đưa vào mô hình phân tích nhân tốtiếp theo.

Giá cảbao gồm 3 biến quan sát có hệsốalpha của biến tổng là 0.837 cùng với hệ số tương quan của biến tổng đều lớn hơn 0.3 và hệ số cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6. Do đó, 3 nhân tố này thích hợp để đưa vào mô hình phân tích các nhân tố tiếp theo.

Ảnh hưởng xã hội có 5 biến quan sát và hệsốalpha của biến tổng là 0.793 với hệsố tương quan biến tổng của các nhân tố đều lớn hơn 0.3 cùng hệ số cronbach’s nếu loại biến đều lớn hơn 0.6 nhưng nhân tố “ Hiện nay, chính phủ khuyến khích người dân tiêu dùng sản phẩm xanh” có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 nên bịloại khỏi mô hình.Vì vậy, 5 nhân tốnày là phù hợp để đưa vào mô hình phân tích các nhân tốtiếp theo.

1.7.4.Xác định các nhân tố tác động đến hành vi mua sản phẩm xanh