• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU HÀNH VI MUA CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI

1.7. Kết quả nghiên cứu hành mua của người tiêu dùng đối với các sản phẩm xanh tại

1.7.6. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm người tiêu dùng

1.7.6.1. Kiểm định One Way Anova

Muốn kiểm tra sự khác biệt về hành vi giữa các nhóm người tiêu dùng có những đặc điểm khác nhau như thế nào đối với sản phẩm xanh tại siêu thị Co.opmart Huế đềtài nghiên cứu tiến hành sửdụng kiểm định One Way Anova.

Đểkiểm định được thì có một sốgiảthuyết cần phải kiểm tra đối với phân tích phương sai một yếu tố: các nhóm so sánh cần độc lập và được lựa chọn một cách ngẫu nhiên đồng thời các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cơ mẫu phải đủlớn cũng như phương sai so sánh phải đồng nhất.

Ta có giảthuyết cần kiểm định:

H0: Không có sựkhác biệt giữa các nhóm khách hàng.

H1: Có sựkhác biệt giữa các nhóm khách hàng.

Nếu Sig. < 0.05: bác bỏH0, có sựkhác biệt giữa các nhóm khách hàng

Nếu Sig. ≥0.05: Chưa có đủ cơ sởbác bỏH0, chưa đủ cơ sở để kết luận có sự khác nhau giữa các nhóm khách hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong nghiên cứu này kích cỡ mẫu là 150 mẫu đủlớn để có thểsửdụng phân tích Anova.

Mối quan tâm đến môi trường của người tiêu dùng

Bảng 25: Kiểm định One Way Anova đối với nhân tố mối quan tâm đến môi trường

Mức ý nghĩa Sig.

Độ tuổi

Nghề nghiệp

Thu nhập Tôi rất lo ngại vềvấn đềô nhiễm môi trường 0.000 0.000 0.000 Sự phát triển của môi trường hiện tại đang phá

hủy môi trường

0.893 0.012 0.016

Cân bằng tự nhiên rất dễ mất đi nếu không được bảo vệ

0.060 0.024 0.032

Khi chúng ta cùng nhau hành động ô nhiễm môi trường sẽ được cải thiện

0.002 0.000 0.001

(Nguồn xửlý sốliệu SPSS 20.0) Dựa vào kết quảsau khi phân tích ta thấy đa sốSig. < 0.05 nên có thểkết luận có sự khác nhau giữa các nhóm khách hàng về độtuổi, nghềnghiệp và thu nhập đối với nhóm nhân tốmối quan tâm đến môi trường.

Trong đó, không có sự khác nhau giữa những người tiêu dùng có giới tính khác nhau đối với tiêu chí “Cân bằng tựnhiên rất dễmất đi nếu không được bảo vệ”

và “Khi chúng ta cùng nhau hành động ô nhiễm môi trường sẽ được cải thiện” nhưng lại có sự khác nhau về giới tình dành cho tiêu chí “Tôi rất lo ngại về ô nhiễm môi trường” và “Sựphát triển của môi trường hiện tại đang phá hủy môi trường khi tỷlệ đồng ý của nam cao hơn so với nữ. Đối với từng nhóm độtuổi khác nhau cũng có sự đánh giá khác nhau khi dành sự quan tâm cho môi trường. Đúng vậy, những người có độ tuổi dưới 32 tuổi và trên 50 tuổi có sự quan tâm nhiều cho môi trường hơn là những khách hàng có độ tuổi từ 32 đến 50. Những khách hàng ở những ngành nghề khác nhau cũng có những sự quan tâm đến môi trường khác nhau khi những khách

Trường Đại học Kinh tế Huế

hàng là học sinh, sinh viên, cán bộcông nhân viên chức hay những khách hàng làm nghề khác như IT có mối quan tâm có môi trường cao hơn những nghềcòn lại. Thu nhập cũng là một trong những yếu tố tác động đến những mối quan tâm của mỗi cá nhân khi những khách hàng có thu nhập càng cao thì họdành nhiều sựquan tâm cho môi trường hơn. Đặc biệt một bộ phận nhỏ những khách hàng có thu nhập dưới 3 triệu cũng có mối quan tâm cho môi trường khá cao đây có thể là những học sinh sinh viên_ những thếhệ tương lai của đất nước được nghe và tuyên truyền những tin tức về môi trường khi đang cònđi học.

Nhận thức vềtính hiệu quảcủa sản phẩm xanh

Bảng 26: Kiểm định One Way Anova đối với nhân tốnhận thức vềtính hiệu quảcủa sản phẩm xanh

(Nguồn xửlý sốliệu SPSS 20.0) Dưạ vào kết quả phân tích, hầu như các nhân tố đều có mức ý nghĩa Sig. <

0.05 cho thấy có sự khác nhau đối với nhân tố nhận thức về tính hiệu quả của sản phẩm xanh đối với các nhóm khách hàng khác nhau kểcảvềgiới tính, độtuổi, nghề nghiệp và thu nhập.

Khách hàng có giới tính khác nhau cũng có những nhận thức vềtính hiệu quả của sản phẩm khác nhau khi những khách hàng là nam lại có sựnhận thức cao hơn

Mức ý nghĩa Sig.

Độ tuổi

Nghề nghiệp

Thu nhập Sản phẩm xanh là những sản phẩm có lợi cho sức

khỏe

0.005 0.011 0.174

Sử dụng sản phẩm xanh góp phần tiết kiệm điện năng

0.026 0.022 0.003

Sản phẩm xanh là những sản phẩm thân thiện và bảo vệ môi trường

0.015 0.004 0.001

Sửdụng sản phẩm xanh là ý tưởng tốt 0.041 0.213 0.004 Tôi luônủng hộvà sửdụng hiệu quảsản phẩm xanh 0.061 0.273 0.143

Trường Đại học Kinh tế Huế

so với nữ. Đối với những độ tuổi khác nhau thì việc nhận thức về tính hiệu quả của sản phẩm xanh cũng khác nhau khi những khách hàng có độ tuổi dưới 32 và trên 50 tuổi có mức độ nhận thức cao hơn so với khách hàng có độ tuổi từ 32 đến 50 tuổi.

Những khách hàng là học sinh sinh viên và cán bộ công nhân viên chức cũng có sự nhận thức cao hơn tính hiệu quảcủa sản phẩm xanh so với những ngành nghềkhác.

Và những khách hàng có thu nhập càng cao thì nhận thức của họcũng càng cao.

Xúc tiến của doanh nghiệp

Bảng 27: Kiểm định One Way Anova đối nhân tốxúc tiến của

doanh nghiệp

(Nguồn xửlý sốliệu SPSS 20.0) Theo như kết qủa phân tích đối với nhóm nhân tố xúc tiến của doanh nghiệp thì tất cả các nhân tố đều có mức ý nghĩa Sig. < 0.05 nên có sự khác nhau giữa các nhóm khách hàng về độ tuổi, nghề nghiệp và thu nhập giữa đối với nhóm nhân tố xúc tiến của doanh nghiệp ngoại trừ những khách hàng có giới tính khác nhau lại không có sự đánh giá khác nhau đối với nhóm nhân tốnày.

Trong đó, những khách hàng có độ tuổi khác nhau có sự đánh giá xúc tiến của siêu thị khác nhau. Những khác hàng từ18 tuổi đến 32 tuổi có sự đánh giá cao hơn các chính sách xúc tiến của siêu thị so với độ tuổi khác có thể là do đây là bộ phận trẻ họ có nhiều thời gian để theo dõi các trang mạng xã hội và tham quan nên cập

Mức ý nghĩa Sig.

Độ tuổi

Nghề nghiệp

Thu nhập Siêu thị tích cực giới thiệu sản phẩm xanh 0.009 0.032 0.043 Cách trưng bày sản phẩm xanh của siêu thịthu hút 0.039 0.022 0.007

Siêu thị đưa ra nhiều biện pháp tạo ra sự thuận lợi cho khách hàng khi sửdụng sản phẩm xanh

0.497 0.300 0.047

Trường Đại học Kinh tế Huế

nhật được nhiều chương trình mà siêu thị đã triển khai trong lúc đó đa số những khách hàng từ32 tuổi trở lên họkhông có nhiều thời gian đểtheo dõi và cập nhật tin tức. Song những khách hàng có độ tuổi hay nghề nghiệp khác nhau lại không có sự đánh giá khác nhau dành cho tiêu chí “Siêu thị đưa ra nhiều biện pháp thuận lợi cho khách hàng khi sửdụng sản phẩm xanh” có nghĩa chiến dịch này của siêu thị chưa tốt và mang lại hiệu quả. Với những khách hàng có mức thu nhập khác nhau cũng có mức độ đánh giá khác nhau cho chương trình xúc tiến của siêu thị Co.opmart Huế khi những khách hàng có thu nhập trên 9 triệu có mức độ đánh giá cao hơn so với những khách hàng có thu nhập thấp hơn.

Tính thuân tiện và sẵn có khi mua hàng

Bảng 28: Kiểm định One Way Anova đối nhân tố

tính thuận tiện và sẵn có khi mua hàng

(Nguồn xửlý sốliệu SPSS 20.0) Kết quả phân tích chỉ ra đối với nhóm nhân tố tính thuận tiện và sẵn có khi mua hàng đều có mức ý nghĩa Sig. ≥ 0.05 nên không có sựkhác nhau giữa các nhóm khách hàng về giới tính, độ tuổi, và thu nhập đối với nhóm nhân tố này. Điều này chứng tỏ xu hướng tiêu dùng xanh tuy đã phổbiến nhưng nó chưa thuận tiện đối với người tiêu dùng khi muốn tìm mua chúng.

Mức ý nghĩa Sig.

Độ tuổi

Nghề nghiệp

Thu nhập Tôi thực sự không biết mua sản phẩm xanh ở

đâu?

0.256 0.000 0.227

Tôi cảm thấy không thoải mái khi tìm sản phẩm xanh thay cho sản phẩmthông thường

0.391 0.237 0.079

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tuy nhiên, chỉ có yếu tố “Tôi thực sựkhông biết mua sản phẩm xanh ở đâu?”

là có sự khác nhau giữa những nghề nghiệp khác nhau. Cụ thể những học sinh sinh viên có sự đánh giá cao hơn cho yếu tố này, đây có thể một phần vì những khách hàng này thường xuyên theo dõi thông tin qua internet và có nhiều những thông tin vềsản phẩm xanh.

Giá cả

Bảng 29: Kiểm định One Way Anova đối nhân tốgiá cả

( N g u n x

l ý s

liệu SPSS 20.0) Theo kết quả phân tích, hầu như các nhân tố trong nhóm giá cả đều có Sig <

0.05 có nghĩanhững khách hàng có giới tính, độ tuổi, nghềnghiệp và thu nhập khác nhau có sự đánh giá với mức giá cảkhác nhau.

Thật vậy, những khách hàng là nam giới đa sốhọ ít quan tâm đến vấn đềgiá cả hơn là những khách hàng nữ giới. Với những khách hàng có độ tuổi dưới 18 và trên 50 tuổi họcũng có sự để tâm đến giá cả hơn hai nhóm độtuổi còn lại. Đối với nhũng khách hàng là cán bộ và công nhân viên chức, làm nghề khác họcũng ít quan trọng giá cả hơn những nhóm ngành nghềcòn lại đây có thểdo thu nhập mà họ có được từ

Mức ý nghĩa Sig.

Độ tuổi

Nghề nghiệp

Thu nhập Giá của sản phẩm xanh phù hợp với chất lượng

của nó 0.005 0.000 0.885

Có thể dễdàng so sánh giá của sản phẩm xanh

với sản phẩm khác 0.004 0.011 0.022

Tôi hài lòng với lựa chọn mua sắm sản phẩm

xanh tại siêu thị Co.opmart 0.018 0.031 0.021

Trường Đại học Kinh tế Huế

mỗi nghề. Và những khách hàng có thu nhập càng cao thì họ lại càng ít quan trọng giá cả hơn những khách hàng có thu nhập thấp hơn.

Ảnh hưởng xã hội

Bảng 30: Kiểm định One Way Anova đối nhân tố ảnh hưởng xã hội Mức ý nghĩa Sig.

Độtuổi Nghề nghiệp

Thu nhập Tôi chịu ảnh hưởng của gia đình khi quyết định

mua sắm

0.002 0.000 0.001

Những người thân của tôi đều nghĩ nên tiêu dùng sản phẩm xanh

0.005 0.011 0.003

Nhiều người xung quanh tôi thường xuyên sửdụng sản phẩm xanh

0.026 0.022 0.174

Các phương tiện thông tin đại chúng hiện nay đưa nhiều thông tin vềsản phẩm xanh

0.015 0.004 0.001

(Nguồn xửlý sốliệu SPSS 20.0) Dựa vào kết quảphân tích thấy được nhóm nhân tố ảnh hưởng xã hội hầu như có sựkhác nhau giữa các nhóm khách hàng vềgiới tính, độ tuổi, nghề nghiệp và cả thu nhập khi Sig < 0.05.

Những khách hàng có giới tính khác nhau thì có sự ảnh hưởng khác nhau cụ thể ở đây mức độ đồng ý của nam đối với nhân tố này cao hơn so với các khách hàng nữ. Cùng với đó khách hàng từ dưới 18 tuổi và là học sinh sinh viên sẽ có sự ảnh hưởng từ những người thân, phương tiện thông tin đại chúng cao hơn nhóm khách hàng có độ tuổi và nghề nghiệp khác. Đối với những khách hàng có thu nhập càng cao thì sự ảnh hưởng từnhững người xung quanh đối với họcàng thấp họchủyếu sử dụng sản phẩm xanh từnhững thông tin và nhận thức mà mình cóđược.