• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU HÀNH VI MUA CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI

1.7. Kết quả nghiên cứu hành mua của người tiêu dùng đối với các sản phẩm xanh tại

1.7.4. Xác định các nhân tố tác động đến hành vi mua sản phẩm xanh

1.7.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA

khỏi mô hình nghiên cứu. Vì vây, chỉ có 3 nhân tốnày phù hợp để đưa vào mô hình phân tích nhân tốtiếp theo.

Tính thuận tiện và sẵn có khi mua hàng của sản phẩm xanh có tất cả 3 biến quan sát và hệsốalpha của biến tổng bằng 0.704 với hệsố tươngquan biển tổng của các nhân tố đều lớn hơn 0.3 cùng với các hệ số cronbach’s nếu loại biến của các nhân tố đều lớn hơn 0.6. Tuy nhiên, biến “Các sản phẩm xanh thường không có ở cửa hàng thông thường khi mua săm” có hệ số cronbach’s alpha nếu loại biến nhỏ hơn 0.6. Bởi vây, chỉ có 2 nhân tố này đều thích hợp để đưa vào mô hình phân tích nhân tốtiếp theo.

Giá cảbao gồm 3 biến quan sát có hệsốalpha của biến tổng là 0.837 cùng với hệ số tương quan của biến tổng đều lớn hơn 0.3 và hệ số cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6. Do đó, 3 nhân tố này thích hợp để đưa vào mô hình phân tích các nhân tố tiếp theo.

Ảnh hưởng xã hội có 5 biến quan sát và hệsốalpha của biến tổng là 0.793 với hệsố tương quan biến tổng của các nhân tố đều lớn hơn 0.3 cùng hệ số cronbach’s nếu loại biến đều lớn hơn 0.6 nhưng nhân tố “ Hiện nay, chính phủ khuyến khích người dân tiêu dùng sản phẩm xanh” có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 nên bịloại khỏi mô hình.Vì vậy, 5 nhân tốnày là phù hợp để đưa vào mô hình phân tích các nhân tốtiếp theo.

1.7.4.Xác định các nhân tố tác động đến hành vi mua sản phẩm xanh

có giá trị Sig. < 0.05 thì bác bỏ giả thuyết Ho chấp nhận giả thuyết H1,có nghĩa là điều kiện các biến tương quan trong tổng thểthỏa mãn.

Hệsốtải nhân tốlà Factor loading >0.5.

Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50% thể hiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát tức là xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân tích nhân tốgiải thích được bao nhiêu %.

Bảng 13: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test của các nhân tố độc lập KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .809 Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square 1158.990

df 110

Sig. .000

(Nguồn xửlý sốliệu SPSS 20.0) Giảthuyết:

Ho: Các biến quan sátkhông tương quan với nhau trong tổng thể H1: Các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể

Từkết quảcủa bảng trên có thểthấy được:

Giá trị KMO là 0.809 > 0.5 nên phân tích nhân tố phù hợp với dữliệu nghiên cứu. Mặt khác, kết quả kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig. là 0.000 <0.05 do đó bác bỏgiảthuyết H0,chấp nhận giảthuyết H1 hay đủ cơ sở đểkết luận các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể.

Qua đó, có thể kết luận dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Vì vậy, tiếp túc sửdụng phép quay vuông góc Varimax đểphân tích nhân tố.

Sau khi thực hiện quá trình phân tích nhân tố ta có được 25 biến quan sá chia vào 9 nhóm riêng biệt được thểhiện cụthể ởbảng dưới đây như sau:

Bảng 14: Phân tích nhân tốxoay

Biếnđộc lập Nhân tố

Trường Đại học Kinh tế Huế

1 2 3 4 5 6 Tôi rất lo ngại vềvấn đềô nhiễm môi

trường

0.904 Sựphát triển của môi trường hiện tại

đang phá hủy môi trường

0.836 Cân bằng tựnhiên rất dễmất đi nếu

không được bảo vệ

0.905 Khi chúng ta cùng nhau hànhđộng ô

nhiễm môi trường sẽ được cải thiện

0.848 Sản phẩm xanh là những sản phẩm có

lợi cho sức khỏe

0.817 Sửdụng sản phẩm xanh góp phần tiết

kiệm điện năng

0.821 Sản phẩm xanh là những sản phẩm thân

thiện và bảo vệ môi trường

0.788 Sửdụng sản phẩm xanh là ý tưởng tốt 0.637 Tôi luônủng hộvà sửdụng hiệu quảsản

phẩm xanh

0.937 Siêu thịtích cực giới thiệu sản phẩm

xanh

0.643 Cách trưng bày sản phẩm xanh của siêu

thịthu hút

0.934 Siêu thị đưa ra nhiều biện pháp tạo ra sự

thuận lợi cho khách hàng khi sửdụng sản phẩm xanh

0.853

Tôi thực sựkhông biết mua sản phẩm xanhở đâu?

0.779 Tôi cảm thấy không thoải mái khi tìm

sản phẩm xanh thay cho sản phẩm thông thường

0.622

Giá của sản phẩm xanh phù hợp với chất lượng của nó

0.609 Có thểdễdàng so sánh giá của sản phẩm

xanh với sản phẩm khác

0.624 Tôi hài lòng với lựa chọn mua sắm sản

phẩm xanh tại siêu thị Co.opmart

0.654

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn xửlý sốliệu SPSS 20.0) Kết quảphân tích cho thấy 6 nhóm nhân tố đều có giá trị Eigenvalue > 1 được giữ lại trong mô hình phân tích và có tổng phương sai trích là 71.592% > 50% có nghĩa là giải thích được 71.6% của biến động nên phân tích nhân tốlà phù hợp.

Sauk hi tiến hành kiểm định EFA thì tất cả các biển đều có hệ số tải nhân tố lớn 0.5 nên tất cảcác biến quan sát đều được giữlại và sắm xếp theo các nhóm nhân tố như sau:

Nhóm nhân tốthứnhất bao gồm các biến:

Tôi rất lo ngại vềvấn đềô nhiễm môi trường.

Sựphát triển của môi trường hiện tại đang phá hủy môi trường.

Cân bằng tựnhiên rất dễmất đi nếu không được bảo vệ.

Khi chúng ta cùng nhau hành động ô nhiễm môi trường sẽ được cải thiện.

Nhóm nhân tố trên được giải thích được 28.120% phương sai.

Nhóm nhân tốthứ2 giải thích được 13.815% gồm có các biến Sản phẩm xanh là những sản phẩm có lợi cho sức khỏe.

Sửdụng sản phẩm xanh góp phần tiết kiệm điện năng.

Sản phẩm xanh là những sản phẩm thân thiện và bảo vệ môi trường.

Sửdụng sản phẩm xanh là ý tưởng tốt.

Tôi chịuảnh hưởng của gia đình khi quyết định mua sắm

0.890 Những người thân của tôi đều nghĩ nên

tiêu dùng sản phẩm xanh

0.926 Nhiều người xung quanh tôi thường

xuyên sửdụng sản phẩm xanh

0.843 Các phương tiện thông tin đại chúng

hiện nay đưa nhiều thông tin vềsản phẩm xanh

0.768

Eigenvalue 5.905 2.901 2.006 1.712 1.359 1.152

% của phương sai 28.120 13.815 9.552 8.151 6.470 5.484

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tôi luônủng hộvà sửdụng hiệu quảsản phẩm xanh.

Nhóm nhân tốthứ3 giải thích được 9.552 % phương sai có các biến:

Cách trưng bày sản phẩm xanh của siêu thịthu hút.

Siêu thị đưa ra nhiều biện pháp tạo ra sựthuận lợi cho khách hàng khi sửdụng sản phẩm xanh

Siêu thịtích cực giới thiệu sản phẩm xanh

Nhóm nhân tốthứ4 giải thích được 8.151% phương sai bao gồm các biến:

Tôi thực sựkhông biết mua sản phẩm xanhở đâu?

Tôi cảm thấy không thoải mái khi tìm sản phẩm xanh thay cho sản phẩm thông thường

Nhóm nhân tốthứ5 giải thích được 6.470% phương sai có các biến cụthể Giá của sản phẩm xanh phù hợp với chất lượng của nó.

Có thểdễdàng so sánh giá của sản phẩm xanh với sản phẩm khác.

Tôi hài lòng với lựa chọn mua sắm sản phẩm xanh tại siêu thị Co.opmart Nhóm nhân tốthứ6 giải thích được 5.484% phương sai gồm có những biến:

Tôi chịuảnhhưởng của gia đình khi quyết định mua sắm.

Những người thân của tôi đều nghĩ nên tiêu dùng sản phẩm xanh.

Nhiều người xung quanh tôi thường xuyên sửdụng sản phẩm xanh.

Các phương tiện thông tin đại chúng hiện nay đưa nhiều thông tin vềsản phẩm xanh.