• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI

2.1. Tổng quan về Công ty cà phê Gia Nguyễn

2.1.6. Các nguồn lực của công ty

Đối với bất kì doanh nghiệp nào,con người cũng là nhân tốquan trọng quyết định đến sự thành bại trong tất cảcác hoạt động kinh doanh, là nguồn lực để công ty tồn tại và phát triển. Đặc biệt, đối với một công ty chuyên sản xuất và tìm cách tiếp cận thị trường nhằm cung cấp sản phẩm như Công ty cà phê Gia Nguyễn thì nguồn nhân lực càng trở nên quan trọng. Lực lượng lao động của công ty từ khi thành lập cho đến nay ngày càng gia tăng vềsố lượng lẫn chất lượng phù hợp với sựphát triển, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hiện nay thì công tyđã có một đội ngũ lao động khá đầy đủ

Trường Đại học Kinh tế Huế

và phù hợp với việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.

Bảng 2.2. Tình hình laođộng của công ty từ năm 2014-2016

(Đơn vị tính: người)

Lao động 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015

± Δ % ± Δ %

Theo giới tính 11 13 17 2 18.18 4 30.77

Nam 9 10 13 1 11.11 3 30.00

Nữ 2 3 4 1 50.00 1 33.33

Theo trìnhđộhọc vấn 11 13 17 2 18.18 4 30.77

Đại học 2 3 4 1 50.00 1 33.33

Cao đẳng, Trung cấp 2 2 3 0 0 1 50.00

THPT 7 8 10 1 14.29 2 25.00

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2016 của công ty) Nhìn vào bảng có thể thấy: số lượng nhân viên của công ty tăng đều qua các năm. Năm 2015, lực lượng lao động của công ty tăng lên 2 người so với năm 2014 tương ứng với tốc độ tăng là 18.18%. Năm 2016 so với năm 2015 tăng lên 4 nhân viên, tương ứng với 30.77 %. Sở dĩ có sự gia tăng về số lượng lao động là bởi vì thị trường của công ty ngày càng được mởrộng, nhu cầu vềsản phẩm ngày càng tăng nên để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, công ty tiến hành bổsung nhân lực.

Xét vềgiới tính, có thểthấy: có sựchênh lệch lớn giữa lao động nam và lao động nữ, số lao động nam gấp nhiều lần so với nữ. Năm 2015, số lượng lao động nam tăng lên 1 người, với tốc độ tăng là 11.11%; trong khi đó số lao động nữ cũng tăng lên 1 người tương ứng với 50.00% so với năm 2014. Vào năm 2016, lao động nam tăng lên 3 người, còn laođộng nữcó sự tăng số lượng nhẹ, cụthể là 1 người so với 2015 với tỉ lệ tăng lần lượt là 30.00% và 33.33%. Vì tính chất công việc chủyếu là sản xuất, vận chuyển sản phẩm và thường xuyên di chuyển ngoài thị trường phù hợp với nam giới hơn nên sựbốtrí nhân viên của công ty như vậy là khá hợp lí.

Chất lượng lao động là một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm tăng hiệu quảcho hoạt động kinh doanh của công ty. Cùng với sự gia tăng vềsố lượng nhân viên, trong những năm qua trình độ lực lượng lao động của công ty cũng được cải thiện. Cụ thể: năm 2015, số nhân viên có trìnhđộ đại học tăng lên 1 người tương ứng với 50.00% so với năm 2014. Qua năm 2016, lực lượng lao động có trình độ đại học

Trường Đại học Kinh tế Huế

và cao đẳng, trung cấp đều tăng lên 1 người, tương ứng với tỉ lệ tăng lần lượt là 33.33% và 50.00%. Có thể thấy số lượng lao động phổ thông chiếm phần lớn trong tổng số lao động của công ty. Năm 2015, lao động phổ thông tăng lên 1 người tương ứng với 14.29% so với năm 2014, năm 2016 tỉlệ này tăng lên 25.00% với số lao động nhiều hơn 2 người. Số lao động được đào tạo ngày càng tăng lên đồng nghĩa với việc công ty đã bắt đầu chú trọng đến việc tuyển dụng các nhân viên có trình độ nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng khắt khe của hoạt động kinh doanh. Các nhân viên này thường đảm nhiệm các công việc như kế toán, nghiên cứu và tìm kiếm thị trường….

Còn các lao động phổ thông, tuy họ chưa được đào tạo bài bản nhưng với các công việc không đòi hỏi trình độ cao như sản xuất, đóng gói, vận chuyển sản phẩm…, họ vẫn đảm bảo được các yêu cầu của công ty cũng như tạo điều kiện cho công ty trong việc tiết kiệm chi phí.

Nhìn chung, tình hình lao động của công ty cà phê Gia Nguyễn qua 3 năm (từ 2014-2016) được bố trí khá hợp lí, đúng người đúng việc, đảm bảo được về cả số lượng và chất lượng nhân viên.

2.1.6.2. Tài sản và nguồn vốn của công ty

Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào cũng cần có nguồn vốn, đặc biệt đối với một doanh nghiệp thương mại như Công ty cà phê Gia Nguyễn, nguồn vốn có vai trò quyết định đến sự ra đời, tồn tại và phát triển.

Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp

(ĐVT: triệu đồng)

Chỉtiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015

±Δ % ±Δ %

I.Tài sản 2,974 3,259 3,613 285 9.58 354 10.86

1.Tài sản ngắn hạn 721 847 1,036 126 17.48 189 22.31

2.Tài sản dài hạn 2,253 2,412 2,577 159 7.06 165 6.84

II.Nguồn vốn 2,974 3,259 3,613 285 9.58 354 10.86

1.Nợphải trả 2,400 2.586 2,754 186 7.75 168 6.49

2.Vốn chủsởhữu 574 673 859 99 17.25 186 27.64

(Nguồn: Bộphận tài chính kếtoán)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng số liệu có thểthấy tình hình cơ cấu cũng như mức độ tăng giảm vềtài sản và nguồn vốn của công ty. Cụ thể: Đối với Công ty cà phê Gia Nguyễn thì tài sản dài hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản.Trong năm 2015,tài sản dài hạn tăng lên 7.06% so với năm 2014 và năm 2016 tăng lên 6.84%.Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng thấp và có xu hướng tăng dần qua các năm. Nếu năm 2015 tốc độ tăng tài sản ngắn hạn là 17.48% so với năm 2014 thì qua năm 2016 tốc độ này đã tăng lên 22.31%.Sở dĩ có sự chênh lệch lớn giữa hai loại tài sản là vì công ty chủ yếu đầu tư vào máy móc công nghệphục vụsản xuất, xây dựng nhà máy,… đều là các loại tài sản dài hạn.

Bên cạnh đó, nguồn vốn của công ty chủ yếu là đi vay nên nợ phải trả chiếm tỉ trọng lớn trong nguồn vốn.Năm 2015, nợphải trả tăng lên 7.75% so với năm 2014 và tăng lên 6.49% vào năm 2016. Đồng thời vốn chủ sở hữu của công ty cũng có xu hướng tăng với tốc độ tăng 17.25% vào năm 2015 và 27.64% năm 2016. Có thể thấy, nợ phải trả cũng như nguồn vốn chủsở hữu của công ty tăng lên, tức là công ty đã sử dụng ngày càng tốt hơn lượng vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chính sách công nợvà nguồn vốn chủsở hữu.

2.1.6.3. Kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Nhờnhững chiến lược kinh doanh đúng đắn cùng với những bước đi hợp lí trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong thời gian qua, công ty đã đạt được những thành công nhất định. Điều đó được thểhiện qua bảng sốliệu kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2014-2016 sau:

Bảng 2.4: Kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2014-2016

(ĐVT: Triệu đồng)

Chỉ tiêu 2014 2015 2016

2015/2014 2016/2015

±Δ % ±Δ %

1.Tổng sản lượng tiêu thụ(tấn) 42 52.8 64.8 10.8 25.71 12 22.73

2.Doanh thu 5,412 6,782 8,172 1,370 25.32 1,390 20.49

3.Chi phí kinh doanh 2,197 2,718 3,320 521 23.71 602 22.15 4.Lợi nhuận trước thuế 3,215 4,064 4,851 849 26.41 787 19.37 5.Lợi nhuận sau thuế 2,572 3,251 3,881 679 26.40 630 19.37

(Nguồn: Bộphận tài chính kếtoán)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dựa vào bảng, chúng ta có thể nắm được tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm của công ty giai đoạn 2014-2016: Tổng sản lượng tiêu thụ tăng lên qua các năm.

Năm 2015, tổng sản lượng tiêu thụ tăng lên 10.8 tấn, tương ứng với 25.71% so với năm 2014. Vào năm 2016, mức sản lượng từ52.8 tấn tăng lên 64.8 tấn với mức tăng trưởng 22.73% so với năm 2015.

Sản lượng tiêu thụ tăng lên làm cho doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng đạt được những thành công hơn trước. Năm 2015, doanh thu của công ty tăng lên 25.32% tương đương với 1,370 triệu đồng, từ đó lợi nhuận của công ty cũng tăng lên 679 triệu đồng với mức tăng 26.40% so với năm 2014. Năm 2016, con sốnày tiếp tục tăng lên 1,390 triệu đồngứng với tỉ lệ 20.49%, khoản lợi nhuận sau thuếcũng nhiều hơn 630 triệu đồng tương ứng với mức tăng 19.37% so với năm 2015. Có thể thấy, hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, do đó công ty cần có những chính sách hợp lí nhằm duy trì và phát triển hơn nữa trong tương lai.

Những thành công này có được là do trong những năm gần đây, nhu cầu thị trường về sản phẩm cà phê rang xay không ngừng tăng. Đánh vào tâm lí người tiêu dùng, công ty tập trung phát triển vào mảng cà phê rang xay chất lượng, đảm bảo an toàn cho khách hàng, giúp cho thị phần của công ty ngày càng phát triển và càng có nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty. Từ bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, giúp cho lãnhđạo công ty đưa ra những quyết định nhằm duy trì, phát triển hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụsản phẩm, đồng thời đưa ra những phương hướng, xây dựng các kếhoạch tương lai phù hợp.