• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích Đánh giá thực trạng động lực làm của công nhân nhà máy may tại công

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TẠO ĐỘNG LỰC

2.3 Phân tích Đánh giá thực trạng động lực làm của công nhân nhà máy may tại công

2.3.1.Đặc điểm mẫu điều tra

Điều tra bảng hỏi 160 công nhân may nhà máy tại công ty cổ phần Dệt may Huế thu được 150 bảng hỏi hợp lệ, qua phân tích và xử lí số liệu SPSS 22.0 ta thu được các kết quả thống kê về giới tính,độtuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, vị trí cấp bậc, số năm công tác, thu nhập hàng tháng làmnhư sau:

2.3.1.1. Giới tính

Biểu đồ2.1: Cơ cấu giới tính mẫu nghiên cứu

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS và Excel) Theo số liệu điều tra 150 bảng hỏi về giới tính người công nhân, để đảm bảo tính khách quan trong quá trình phân tích sự khác biệt của các nhân tố tạo động lực làm việc cho người công nhân (trong đó có yếu tố giới tính), tiến hành chọn tối đa số công nhân là nam kết quả cho thấy lao động nam chiếm 19% và lao động nữ chiếm 81%. Với đặc thù của công việc ngành dệt may chủ yếu sửdụng lượng lớn lao động nữ cho nên lao động là nam chiếm tỉlệthấp hơn lao động nữ.

19%

81%

Nam Nữ

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.1.2.Độtuổi

Biểu đồ2.2: Cơ cấu công nhân theo độtuổi

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS và Excel) Theo số liệu điều tra 150 bảng hỏi về độ tuổi của người công nhân thì độ tuổi 25-34 chiếm đa số với 51%, tiếp đó là độ tuổi 35-45 chiếm 25% và độ tuổi dưới 25 chiếm 23%.Điều này là hoàn toàn hợp lí với đặc điểm công việc ngành dệt may là cần người lao động trẻ trung, năng động, có sức khỏe và khả năng chịu áp lực tốt trong công việc. Hơn nữa, nguồn nhân lực trẻ còn có thể tiếp tục phát triển trong tương lai bằng các chương trình đào tạo nâng cao phát triển nguồn nhân lực. Như vậy, nguồn công nhân từ mẫu điều tra chủyếu là lao động trẻ tuổi hoàn toàn phù hợp với đặc thù của công ty.

2.3.1.3. Tình trạng hôn nhân

Biểu đồ2.3: Cơ cấu công nhân theo tình trạng hôn nhân

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS và Excel) 23%

51%

25%

1%

< 25 tuổi từ 25-34 tuổi từ 35-45 tuổi

> 45 tuổi

23%

77%

Độc thân Đã kết hôn

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo số liệu điều tra 150 bảng hỏi thu thập được về tình trạng hôn nhân của người công nhân thì nhómđã kết hôn chiếm đa số 77% và độc thân chiếm 33%.

2.3.1.4. Trìnhđộhọc vấn

Biểu đồ2.4: Cơ cấu hôn nhân theo trìnhđộhọc vấn

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS và Excel) Theo số liệu điều tra về học vấn của người công nhân thì bộ phận chiếm phần lớn là lao động phổ thông 68%. Tiếp sau đó là trình độ cao đẳng, đại học chiếm 17%

và cuối cùng là trung cấp chiếm 15% . Như vậy, người công nhân khi được nhận vào làm việc tại công ty đòi hỏi phải có tay nghề chuyên môn cao và phải được đào tạo ngành dệt may, qua các trường trung cấp và cao đẳng đại học ngành nghề may mặc.

Nhìn chung chất lượng nguồn nhân lực của công ty cũng được đánh giá cao. Vì vậy, công ty cần đưa ra chính sách tạo động lực làm việc tốt để giữchân những công nhân giỏi và thu hút đội ngũ công nhân có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm vềlàm việc đểphục vụcho việc hoạt động kinh doanh sau này

68%

15%

17% Lao động phổ

thông Trung cấp

Cao đẳng, đại học

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.1.5. Vịtrí cấp bậc của công nhân

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu công nhân theo vị trí cấp bậc

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS và Excel) Theo sốliệu điều tra 150 bảng hỏi về bậc lươngcủa người công nhân thì bậc 2 chiếm đa số 45%, tiếp theo đó là bậc 3 chiếm 31%. Qua bậc lương 2 và 3 ta có thể thấy rằng người công nhân gắn bó trung thành với công ty và luôn nổ lực hết mình trong công việc. Bậc 1 chiếm 15% đa sốlà những người lao động trẻ và mới bắt đầu công việc. Cuối cùng, chiếm tỷlệthấp nhất là bậc 4, bậc 5 đây là những người gắn bó với công ty lâu năm nhất và có tay nghềlàm việc cao.

2.3.1.6. Số năm công tác

Biểu đồ2.6: Cơ cấu công nhân theo số năm công tác

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS và Excel) 15%

45%

31%

8%

1%

Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5

10%

34%

40%

16%

< 1 năm từ 1-3 năm từ 3-5 năm

> 5 năm

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo số liệu điều tra 150 bảng hỏi về số năm công tác người công nhân. Nhìn vào bảng trên ta có thểthấy rằng số lao động có thời gian làm việc khá lâu. Công ty cổ phần Dệt May Huếthành lập đến nay đãđược 30 năm vì thếtheo mẫu điều tra có đến 40% người lao động làm việc từ3-5 năm,có 34% người lao động làm việc từ1-3 năm và 16% công nhân làm việc trên 5 năm. Tỷlệ thấp nhất dưới 1 năm chiếm 10% Nhìn chung người công nhân gắn bó với công ty và có kinh nghiệm làm việc đây là một trong những lợi thếcủa công ty.

2.3.1.7. Thu nhập hằng tháng

Biểu đồ2.7: Cơ cấu công nhân theo thu nhập hàng tháng

Theo sốliệu điều tra vềthu nhập hằng tháng của người công nhân thì nhóm có thu nhập 4-6 triệu/tháng chiếm đa số 55%. Tiếp theo đó là nhóm người công nhân có thu nhập trên 6 triệu/tháng chiếm 34%. Các khoản thu này đáp ứng nhu cầu của người công nhânở mức độ phù hợp với mức sống tại Huế, thuộc đối tượng người công nhân có tay nghề cao và gắn bó với công ty lâu năm. Và cuối cùng là nhóm người công nhân có mức thudưới 4 triệu/tháng. Nhìn chung, công ty cũng rất quan tâm đến mức lương, thưởng cho người lao động góp phần tạo động lực cho người lao động để họ gắn bó lâu dài với công ty.