• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích kết quả hoạt động truyền thông qua website của công ty TNHH TOS

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH AISAS TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRUYỀN

2.1. Tổng quan về hoạt động truyền thông qua website tại công ty TNHH TOS

2.1.5. Phân tích kết quả hoạt động truyền thông qua website của công ty TNHH TOS

Hình 2.8. Bàiđăng của TOS trên công cụtìm kiếm Google

Tối ưu hìnhnh

Yêu cầu hình ảnh phải sắc nét, rõ ràng, phù hợp với kích thước của website.

Điều đặc biệt là nên đặt tên hình ảnh và có gắn thẻ alt (là đoạn văn bản dùng đểmô tảnội dung hìnhảnh một cách ngắn gọn).

Bước 3: Lên kếhoạch đăng bài viết

Nhân viên lên kế hoạch đăng bài hằng ngày. Mỗi ngày phải đảm bảo đăng 2 bài viết lên website của công ty và không giới hạn chủ đề.

Bước 4: Theo dõi hiu qubài viết

Quá trình theo dõi hiệu quả bài viết được thực hiện thông qua công cụ Google Analytics. Công cụ này có thể giúp doanh nghiệp theo dõi các số liệu liên quan đến hoạt động của website. Google Analytics cho phép doanh nghiệp thấy được cáctiêu chí nhưtỷlệ người dùng truy cập lần đầu và người dùng cũ, đặc điểm nhân khẩu học cơ bản (độ tuổi, giới tính,…), nguồn truy cập vào Website, thiết bị truy cập vào Website, các yếu liên quan đến thời gian. Thông qua các chỉ số này, doanh nghiệp sẽhiểu rõ hơn vềhành vi của người dùng và có những điều chỉnh phù hợp với website của công ty.

2.1.5. Phân tích kết quảhoạt động truyền thông qua website của công ty

thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Theo dõi những biến động của Website, tôi quyết định chọn thời gian xuất dữ liệu trong vòng 1 tháng từ 01/03/2021 đến 31/03/2021.

Tỉ lệ người dùng truy cập lần đầu và người truy cập cũ giai đoạn 01/03/2021–31/03/2021

Biểu đồ2.1. Tỉlệ người dùng truy cập lần đầu và người truy cập cũ giai đoạn 01/03/2021–31/03/2020

New visitor: Khách hàng lần đầu tiên truy cập vào website

Returning visitor: Khách hàng quay trởlại website từlần thứhai trởlên

Visitor được tính như một session (phiên) hay còn gọi là khoảng thời gian mà người truy cập sử dụng website mà không xem xét bất cứ một trang nào khác thông qua một địa chỉ truy cập trên website ban đầu. Một session sẽ kết thúc nếu thời gian vượt quá 30 phút hoặc quá nửa đêm. Lượng người dùng truy cập được đo thông qua cookies (đoạn văn bản ghi thông tin được tạo ra và lưu) trên trình duyệt mà ngừi truy cập sửdụng. Nghĩa là khi người dùng truy cập website, công cụ

Trường Đại học Kinh tế Huế

Google Analytics sẽ

nữa, Google Analytics sẽ phát hiện ra ID khách hàng cũ và lưu vào mục Returning user. Nếu người dùng xóa cookie, mã ID sẽbịxóa hoặc bịreset theo.

Trong khảng thời gian từ 01/03/2021 – 31/03/2021, thống kê được số lượng khách hàng lần đầu tiên truy cập vào website chiếm tỷ lệ 87% và số lượng khách hàng truy cập vào website lần thứ hai trở lên chiếm 13%. Có thể thấy được lượng khách hàng lần đầu tiên truy cập vào website là lớn hơn rất nhiều so với lượng khách truy cập vào website lần thứhai trởlên.

Nguồn và thiết bịtruy cập vào Website giai đoạn 01/03/2021–31/03/2020 Nguồn truy cập

Biểu đồ2.2. Nguồn truy cập vào Website giai đoạn 01/03/2021–31/03/2021

 Organic Search: quá trình tìm kiếm tựnhiên của người dùng trên các công cụ tìm kiếm (Google, Bing, Cốc Cốc,...). Quá trình này được bắt đầu bằng việc người dùng thắc mắc và muốn tìm kiếm một vấn đề nào đó thông qua công cụ tìm kiếm online.

 Direct: truy cập trực tiếp vào website bằng cách gõ trực tiếp địa chỉ trên trình duyệt, có thể truy cập từ đường dẫn nằm ngay trong website hặc thông qua bookmark (các địa chỉ website đã lưu).

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Refernal: Truy cập đến từcác backlink (link website của bạn được đặt trên các trang web khác).

 Social: truy cập thông qua các công cụmạng xã hội như: Facebook, blogger,…

 Other: Các nguồn tìm kiếm khác không nằm trong danh sách phân loại bên trên Googe Analytics không thểsắp xếp vào các loại trên.

 Email: Truy cập thông qua email.

 Paid Search: truy cập thông qua các trang tìm kiếm có trảphí.

Từbảng sốliệu trên có thểthấy được nguồn truy cập vào Website của công ty TNHH TOS thông qua quá tình tìm kiếm tựnhiên (Organic Search) trên các công cụ tìm kiếm chiếm tỷ lệ cao nhất đến 80%. Điều này chứng tỏ rằng, người dùng ngày càng quan tâm đến các dịch vụ mà công ty đang kinh doanh. Vì vậy, cần phải tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) để tăng tỷ lệ xuất hiện tại các công cụ tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo,... khi người dùng có nhu cầu tìm kiếm từkhóa. Nguồn truy cập tiếp đến là thông qua truy cập trực tiếp (Direct) chiếm 11,8%. Có thể thấy quá trình truy cập trực tiếp thấp hơn rất nhiều so với quá trình tìm kiếm tự nhiên. Do đó, cần phải chú trọng hơn đến việc quảng cáo website hay nói cách khác là đầu tư vào marketing cho thương hiệu. Phải làm cho khách hàng khi nghĩ đến dịch vụ SEO là nhớ đến thương hiệu của công ty TNHH TOS. Bên cạnh đó, là các nguồn truy cập khác chiếm tỷlệ tương đối nhỏ và không đáng kể.

Đây là bước thứ 3 (Search) trong mô hình AISAS. Lúc này khách hàng đang tìm kiếm thông tin trên website của công ty TNHH TOS và là cơ hội để công ty có được những khách hàng tiềm năng thực sự.

Thiết bịtruy cập

Biểu đồ2.3. Thiết bị truy cập vào Website giai đoạn 01/03/2021–31/03/2021

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tỷlệ người dùng truy cập bằng máy tính bàn/laptop,điện thoại thông minh và máy tính bảng lần lượt là 58,7%, 40,4% và 0,9%. Có thể thấy số lượng người dùng truy cập vào website bằng máy tính bàn/laptop chiếm tỷ lệ lớn nhất. Điều này cho thấy công ty phải thường xuyên cập nhật những thông tin mới, và nên tập trung vào cải thiện và hoàn chỉnh website của mình. Bên cạnh đó, lượng người truy cập bằng điện thoại di động cũng chiếm một tỷlệ tương đối lớn. Vì vậy, công ty cũng nên cập nhật những phiên bản website có giao diện thân thiện với người dùng.

Các chỉsố đánh giá hiệu quảWebsite

Hình 2.9. Tổng quan về

Trường Đại học Kinh tế Huế

hiệu quả Website giai đoạn 01/03/2021–31/03/2021

Trên biểu đồ, có 4 thông sốquan trọng nhất là:

 Số phiên (Sessions): là số lần trang web hiển thị đầu tiên của một phiên truy cập, nếu người dùng truy cập vào các trang khác thì số phiên truy cập không được tính nữa, 60s sẽtính một phiên.

 Số trang/phiên (Pages/Session): tổng số lần xem trang trên tổng số phiên cho biết hiệu quảcủa trang web

 Thời gian trung bình của phiên (Avg. Session Duration): thời gian trung bình của tổng sốphiên

 Tỷ lệ thoát (Bounce Rate): là tỷ lệ phần trăm lượt xem trang cuối cùng trong phiên, khác với việc thoát ngay khi vừa truy cập vào trang đầu tiên được gọi là tỷlệbỏweb ngay khi truy cập

Đểcó thểbiết được hiệu quảcủa Website, thông sốmà quản trị viên cần chú ý nhất đó là sốtrang/ phiên và tỷlệthoát. Với sốtrang trung bình trên mỗi phiên là 1,57 và tỷlệthoát là 14,12%. Có thểnói rằng tỉlệ thoát trang tương đối thấp chứng tỏtỷlệ người dùng ở lại với trang Web tương đối lâu. Vì vậy, công ty cần tăng cường cập nhật những tính năng mới cũng như những bài viết đăng tải nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, số trang/phiên chiếm tỷ lệ khá thấp. Thông thường, theo những quản trị viên thì số trang/phiên từ 2,5 trở lên mới đạt chuẩn. Vì vậy, công ty cần có những giải pháp để gia tăng tỷlệ sốtrang/phiên nhằm tăng hiệu quảcủa trang web.

2.2. Đánh giá của khách hàng vềhiệu quảhoạt động truyền thông qua website