• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty FPT Telecom Huế

PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty FPT Telecom Huế

hạng Anh, WorldCup,..., có sẵn các ứng dụng Youtube TV, Google Chrome, Karaoke Plus, Zing.mp3, Nhạc của tui, Netflix,... được người dùng yêu thích.

- Chữ ký số: là cặp khóa gồm khóa bí mật và khóa công khai đã được mã hóa dữ liệu gồm thông tin doanh nghiệp và mã số thuếcủa doanh nghiệp, dùng để ký thay cho chữ ký thông thường. Chữký số được sửdụng trong các giao dịch điện tửnhằm xác định danh tính của người ký, đảm bảo tính toàn vẹn và giá trị pháp lý của các giao dịch điện tử.Ứng dụng này giúp việc thực hiện các giao dịch từxa qua Internet trở nên dễ dàng, đơn giản và bảo mật.

- Fshare: dịch vụ lưu trữ và chia sẻ dữ liệu trực tuyến hàng đầu Việt Nam.

Fshare là dịch vụ lưu trữ và chia sẻ tài nguyên trực tuyến hàng đầu tại Việt Nam hiện nay với nền tảng công nghệ điện toán đám mây (Cloud Computing) với dung lượng, hệ thống lưu trữ tốt nhất đặt tại các trung tâm dữ liệu đạt chuẩn quốc tế của FPT Telecom.

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty FPT Telecom Huế

Phân theo giới tính

Nam 90

49.

5 98 49 110

57.

6 8

8.8

9 12

12.2 4

Nữ 92

50.

5 102 51 81

42.

4 10

10.

9 -21

-20.5

9 Phân theo trình

độ

Sau đại học 2 1.1 3 1.5 5

2.6

2 1 50 2

66.6 7

Đại học 128

70.

3 125

62.

5 110

57.

6 -3

-2.3 -15 -12

Cao đẳng 30

16.

5 37

18.

5 44 23 7

23.

3 7

18.9 2

Trung cấp 15

8.2

4 30 15 28

14.

7 15 100 -2

-6.66

7 Trung học phổ

thông 7

3.8

5 5 2.5 4

2.0

9 -2 -29 -1 -20

Phân theo phòng, ban Hành chính tổng

hợp 27

14.

8 17 8.5 9

4.7

1 -10 -37 -8

-47.0

6

Kinh doanh 89

48.

9 87

43.

5 60

31.

4 -2

-2.2 -27 -31.0

3 Chăm sóc khách

hàng 9

4.9

5 12 6 38

19.

9 3

33.

3 26

216.

7

Kỹ thuật 57

31.

3 84 42 84 44 27

47.

4 0 0

(Nguồn: Phòng Nhân sựCông ty FPT Telecom) Ta thấy, số lượng nhân sựcủa công ty có sự biến đổi rõ rệt 3 năm qua, cụ thể:

Năm 2017 tăng 8 người so với năm 2016, tương ứng với tăng 9.89%; năm 2018 giảm 9 người, tương ứng giảm 4.5% so với năm 2017. Điều này cho thấy năm 2018, công ty thực hiện chính sách cắt giảm nhân sự, nguyên nhân có thể do tình hình kinh doanh công ty có dấu hiệu đi xuống, nguồn nhân lực không đảm bảo chất lượng.

Xét vềmặt giới tính, số lượng nhân viên nam nữcũng biến đổi qua các năm. Cụ thể, năm 2016, nhân viên nam chiếm 49.5%, nhân viên nữ

Trường Đại học Kinh tế Huế

chiếm 50.5%. Năm 2017, tỷ

lệ nhân viên nam giảm còn 49%, nhân viên nữ tăng lên 51%. Đến năm 2018, nhân viên nam tăng vượt bậc lên 57.6%, nhân viên nữ giảm còn 42.4%. Điều này cho thấy sự mất cân đối vềmặt giới tính trong nội bộ nhân viên, số lượng nhân viên nam ngày càng tăng so với số lượng nhân viên nữ.

Xét về trình độ học vấn, nhìn chung, trong giai đoạn này, số lượng nhân viên phân theo trình độ đại học, trung học phổ thông giảm và sau đại học, cao đẳng tăng dần qua các năm. Cụ thể, theo trình độ đại học năm 2016 là 70.3% giảm còn 62.5%

vào năm 2017 và 57.6% năm 2018. Trình độ trung học phổthông giảm từ3.85% vào năm 2016 còn 2.09% vào năm 2018. Trình độ sau đại học tăng từ 2 người vào năm 2016 lên 5 người vào năm 2018. Trìnhđộ cao đẳng cũng tăng đều từnăm 2016, 16.5%

lên 18.5% vào năm 2017 và 23% năm 2018. Điều này cho thấy, lực lượng nhân sựcủa công ty ngày càng nâng cao trình độ, bên cạnh hiệu quảcông việc và năng lực thực sự của nhân viên, trìnhđộ cũng tăng cao qua các năm.

Nhìn vào bảng cơ cấu nhân sự, tiêu chíởcác phòng ban, có thểthấy phòng kinh doanh và phòng kỹthuật chiếm số lượng nhiều nhất trong tất cả4 phòng. Cụthể, năm 2016, phòng kinh doanh và kỹ thuật chiếm lần lượt là 48.9% và 31.3% trong khi phòng hành chính–tổng hợp và phòng chăm sóc khách hàng chiếm lần lượt là 14.8%

và 4.95%. Năm 2017, phòng kinh doanh chiếm 43.5%, phòng kỹ thuật chiếm 42%.

Năm 2018, phòng kinh doanh có sựgiảm sút còn 31.4%, phòng kỹthuật tăng lên 44%.

Điều này cho thấy, tính chất đặc thù của công việc, đặc tính ngành nghề kinh doanh cũng như đảm bảo hiệu quảkinh doanh của công ty thì bộphận kinh doanh và kỹthuật là hai bộ phận nòng cốt, thiết yếu của công ty, nên lực lượng nhân sự ở 2 phòng này luôn cao hơn 2 phòng còn lại. Đặc biệt, sự tăng lên về số lượng nhân viên chăm sóc khách hàng cho thấy sự đầu tư nhân lực, nỗlực cải tiến trong công tác chăm sóc khách hàng được kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ hơn của công ty.

Nhìn chung, sự thay đổi về cơ cấu nhân sự được đánh giá là khá ổn định và phù hợp với những biến động của thị trường nói chung và tình hình kinh doanh của công ty nói riêng. Những thay đổi tuy nhỏ nhưng mang lại hiệu quảcao trong việc kinh doanh,

Trường Đại học Kinh tế Huế

tạo điều kiện, tiền đề cho công ty triển khai các chiến lược hoạt động một cách hiệu quảnhất.

2.2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty FPT Telecom Huế

Nguồn lực của công ty không chỉ bao gồm nhân lực mà bên cạnh đó, nguồn vốn kinh doanh và tài sản cũng đóng vai trò hết sức trong trọng cho quá trình tồn tại và phát triển của công ty.

Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty FPT Telecom Huế giai đoạn 2016 – 2018

(Đơn vị: Triệu đồng)

Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh

2017/2016 2018/2017 Số

lượng %

Số

lượng % Tổng tài sản 55.199 46.721 45.358 -8.478 15.359 -1.363

2.917 3 A. Tài sản ngắn

hạn 25.918 16.899 21.594 -9.019 34.798 4.695

-27.78 B. Tài sản dài

hạn 29.281 29.822 23.764 0.541 -1.848 -6.058

20.31 4 Tổng nguồn

vốn 55.199 46.721 45.358 -8.478 15.359 -1.363

2.917 3 A.Nợ phải trả 55.199 46.721 45.358 -8.478 15.359 -1.363

2.917 3 B.VCSH

(Nguồn: Phòng Kếtoán Công ty FPT Telecom) Qua bảng số liệu, ta thấy tổng tài sản và nguồn vốn năm 2016 là 55.199 triệu đồng và giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2017 giảm 8.478 triệu đồng tương ứng 15.359% so với năm 2016 và năm 2018 giảm so với năm 2017 là 1.363 triệu đồng tương ứng với 2.9173%. Điều này cho thấy công ty tập trung đầu tư và phát triển cơ sở hạtầng cho các năm tiếp theo tính từ năm 2019trở đi.

Tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm vào năm 2017còn 16.899 triệu động và so với năm 2017 thì 2018 tăng lên ở mức 21.594 triệu đồng, điều này cho thấy công tác

Trường Đại học Kinh tế Huế

hoàn thiện cơ sởhạtầng đang được chú trọng đểtập trung và nâng cao chất lượng dịch vụnhằm mục đích phát triển kinh doanh. Tài sản dài hạn có xu hướng giảm mạnh vào năm 2018, công ty tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng và đẩy mạnh đầu tư và xây dựng hệ thống cũng như văn phòng kinh doanh tại 2 huyện Phú Lộc và Phong Điền. Có thểnói trong giai đoạn này, công ty tập trung nguồn vốn để đầu tư mạnh và nhanh về cơ sởhạ tầng viễn thông đểnâng cao hiệu quảhoạt động kinh doanh.

Nhìn chung, công ty đã có những bước ngoặt quan trọng trong việc đầu tư cơ sở hạ thầng kỹ thuật viễn thông nhằm mục đích nâng cao dịch vụ khách hàng cũng như sự trải nghiệm cho các khách hàng tiềm năng. Tuy vậy, công ty vẫn luôn chú trọng đến tính cân đối giữa tài sản, nguồn vốn gắn liền với tình hình kinh doanh của công ty để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tránh trường hợp gây tổn thất cho công ty

2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty FPT Telecom Huế Tình hình hoạt động kinh doanh cùng với các dự đoán chiều hướng tăng trưởng của thị trường sẽlà tiền đềcho các chiến lược kinh doanh sắp tới của công ty.

Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty FPT Telecom Huế giai đoạn 2016 – 2018

(Đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh

2017/2016 2018/2017 Số

lượng %

Số

lượng %

1. Doanh thu bán

hàng 37.562 52.086 76.365 14.524 38.667 24.279

46.61 3 1. Doanh thu

thuần 37.476 52.008 76.327 14.532 38.777 24.319 46.76

2. Gía vốn hàng

bán 25.069 32.863 60.258 7.794 31.090 27.395

83.36 1 3. Lợi nhuận gộp 12.407 9.145 16.07 -3.262 -26.292 6.925

75.72 4 4. Chi phí bán

hàng 6.087 6.293 5.389 0.206 3.384 -0.904 -14.37

5. Chi phí quản lý 6.878 7.553 8.203 0.675 9.814 0.65

8.605

Trường Đại học Kinh tế Huế

9

6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh

doanh 4.443 -4.7 2.477 -9.143

-205.784 7.177 -152.7 7.Lợi nhuận

trước thuế 4.443 -4.7 2.467 -9.143

-205.784 7.167 -152.5 8. Thuế thu nhập

doanh nghiệp 9. Lợi nhuận sau

thuế 4.443 -4.7 2.467 -9.143

-205.784 7.167 -152.5 (Nguồn: Phòng Kếtoán Công ty FPT Telecom) Nhìn chung, doanh thu của công ty trong giai đoạn năm 2016 –2018 tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2017 so với năm 2016 tăng 14.524 triệu đồng tương ứng với 38.667% và năm 2018 so với 2017 tăng 24.279 triệu đồng tương ứng với 46.613%.

Cùng với việc doanh thu bán hàng tăng qua các năm thì giá vốn hàng bán cũng tăng theo, cụ thể năm 2016 là 25.069 triệu đồng, năm 2017 tăng 7.794 triệu đồng chiếm 31.090% so với năm 2016 và năm 2018so với 2017 tăng lên 27.395 triệu đồng chiếm 83.361%. Rõ ràng, tốc độ tăng doanh thu của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm ở năm 2017 và 2018, nhưng ở năm 2018 có chiều hướng tốt lên so với năm 2017 nhưng vẫn còn thấp so với năm 2016, cụ thể ở năm 2017, lợi nhuận giảm xuống âm 4.7 triệu đồng và năm 2018 tăng lên 2.477 triệu đồng. Điều này được giải thích bằng chi phí quản lý tăng mạnh và chi phí bán bán hàng giảm nhẹ qua 3 năm trong giai đoạn này. Kéo theo đó là lợi nhuận sau thuế giảm rõ rệt.

Công ty cần thực hiện các biện pháp rà soát, kiểm soát hoạt động kinh doanh của công ty cũng như hiệu quả thực hiện công việc của nhân viên trong khi thực hiện các chiến lược kinh doanh trên thị trường.