• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SỤ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG NỘI ĐỊA VỀ CHẤT LƯỢNG

2.1. Tổng quan về khách sạn Hương Giang Hotel Resort & Spa

2.1.5. Tình hình nguồn lực khách sạn

chống bão lụt cho khách sạn. Chịu trách nhiệm quản lý nhân viên cũng như các phương tiện ra vào trong khách sạn. Bộ phần này gồm 14 nhân viên và 11 tổ trưởng.

Bộ phận bếp:Chế biến cung cấp các thức ăn chất lượng tốt, phối hợp với bộ phận nhà hàng để đảm bảo cung cấp món ăn nhanh nhất có thể khi khách yêu cầu. Thiết kế thực đơn phong phú đa dạng, duy trì tốt các món ăn truyền thống mà khách ưa thích, nghiên cứu phát triển các món ăn mới lạ độc đáo nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách. Đảm bảo chất lượng vệ sinh trong quá trình chế biến. Đồng thời bộ phận bếp cũng chịu trách nhiệm lau dọn chén bát, dao nĩa,... sau khi khách dùng xong. Bộ phận này gồm 20 nhân viên do 1 bếp trưởng và 2 bếp phó điều hành ( bếp bánh và bếp tập thể).

do chủ quan của bản thân người lao động như tìm được công việc phù hợp hơn, tính liên tục

công việc, quá trình học tập nâng cao kiến thức... và nó không ảnh hưởng nhiều đến tình hình hoạt động của khách sạn.

Xét về cơ cấu tổ chức

Bộ phận quản lý văn phòng và quản lý nội bộ chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng số nhân viên ở khách sạn, nhưng ở 2 bộ phận này lại đóng một vai trò hết sức quan trọng trong khách sạn bởi vì, nó là những bộ phận đầu não của khách sạn, đưa khách sạn hoạt động một cách tốt nhất, là cầu nối giữa các bộ phận. Chất lượng lao động là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ của khách sạn. Khách sạn cần có những chính sách để tạo động lực cho nhân viên phát huy hết năng lực của mình cũng như tạo các cơ hội để nhân viên nâng cao trình độ của nhân viên. Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân họ cũng như đem lại những lợi ích to lớn cho khách sạn. Từ đó, giúp cho khách sạn hoạt động hiểu quả, để lại ấn tượng tốt cho khách hàng.

Qua bảng 2.1 ở trên ta có thể thấy được, vào năm 2106 quản lý văn phòng có 16 người chiếm 5,6% sang năm 2017 có 17 người và năm 2018 có 13 người tăng 2 người tương ứng tăng 7,4% so với năm 2017. Còn đối với quản lý bộ phận thì qua 3 năm con số từ 13 người lên 16 người tương ứng từ 7,2% lên 9,2% . Qua đó ta nhận thấy 2 bộ phận này có sự tăng nhẹ qua các năm.

Xét theo tiêu chí giới tính

Ta thấy từ năm 2016 đến năm 2018, mặc dù số lao động nữ luôn cao hơn so với nam. Việc mà khách sạn Hương Giang có số lượng lao động nữ chiếm số đông hơn cũng dễ hiểu vì khách sạn Hương Giang Hotel Resort & Spa hoạt động trong lĩnh vực du lịch nên việc cần sự khéo léo và đòi hỏi về ngoại hình là điều tất nhiên. Lao động nữ thường làm ở các bộ phận như buồng phòng, lễ tân hay nhà hàng.

Bên cạnh đó, cũng không thể phủ nhận trách nhiệm của lao động nam được.

Đối với lao động nam thì cần có sức khỏe, chịu áp lực và những công việc mang tính kỹ thuật cao như bảo vệ, bảo trì hay giặt là...

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng ta thấy, vào năm 2016 lao động nữ có người 101 người, lao động nam có 79 người. Vào năm 2017 có 103 lao động nữ và 82 lao động nam. Vào năm 2018 có 105 lao động nữ và 70 lao động nam. Vào năm 2017 số lượng lao động nam tăng lên 3 người tương ứng với 3,8% còn số lượng lao động nữ tăng lên 2 người tương ứng tăng 2,0%. Đến năm 2018, số lao động nữ tăng lên 2 người tương ứng tăng 1,9% nhưng số lao động nam giảm 12 lao động tương ứng giảm 14,6%.

Xét theo tính chất công việc

Do biến động trong tổng số lao động không cao, nên các bộ phận cũng không có sự thay đổi lớn về nhân viên. Hầu như các bộ phân làm việc gián tiếp (nhân sự, kế toán) không thay đổi về số lượng, trong khi đó nhân viên bộ phận trực tiếp phục vụ như bếp, buồng, nhà hàng đều có sự thay đổi theo hướng tăng lên.

Qua bảng ta có thể thấy được rằng, số lao động trực tiếp chiếm 80% trong tổng số lao động. Bởi vì, khách sạn Hương Giang Hotel Resort & Spa hoạt động trong lĩnh vực nghĩ dưỡng nên rất cần những người lao động trực tiếp.

Cụ thể, vào năm 2016 số lượng lao động trực tiếp là 146 người chiếm 79,4%

với tổng số lao động. Năm 2017 số lao động trực tiếp tăng nhẹ 2,1% nâng số lao động trực tiếp lên 146 người. Năm 2018 thì giảm xuống còn 6,2% còn 137 lao động trực tiếp. Còn đối với số lao động gián tiếp thì có sự ổn định hơn vào năm 2016 là 37 lao động đến năm 2018 tăng lên 39 lao động và đến năm 2018 giảm 1 lao động còn 38 lao động gián tiếp. Số lao động gián tiếp năm 2018 so với năm 2016 tăng 2,7%.

Xét theo tiêu chí trình độ nghiệp vụ

Về trình độ nghiệp vụ thì chiếm đa số nhân viên đa số thuộc vào nhóm lao động phổ thông và trung cấp, cao đẳng tuy trình độ học vấn không cao nhưng trình độ tay

Trường Đại học Kinh tế Huế

là lao động phổ thông dần được thu hẹp. Đó là dấu hiệu tốt để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên khách sạn, góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ.

Trong năm 2016 số lao động chủ yếu là lao động phổ thông với 85 người chiếm 47,2% trong tổng số lao động, thứ hai là số lao động có trình độ đại học có 58 người chiếm 32,2%. Đối với trình độ bậc cao đẳng và trung cấp có 37 người chiếm 20,6%.

Đến năm 2017 thì bắt đầu có sự thay đổi, số lượng đại học tăng lên thêm 3 người tương ứng với 5,2% so với năm 2016, số lao động phổ thông vẫn chiếm ưu thế với con số 84 người tương ứng với 45,5% so với năm 2016. Vào năm 2018, số lượng lao động có trình độ cao tiếp tục tăng riêng về lao động phổ thông giảm mạnh là 16 ngươì tương ứng giảm 19,0% trong tổng số lao động. Lao động ở trình độ cao đẳng, trung cấp tăng thêm 3 người tương ứng tăng 7,5% so với năm 2017 làm cho tổng số lao động ở trình độ cao đẳng, trung cấp tăng lên 24,6% so với tổng lao động năm đó.

Do đó, khách sạn cũng cần tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao nghiệp vụ và trình độ chuyên môn của mình cho phù hợp với tính chất công việc, có tính chuyên nghiệp và chất lượng cao hơn.

2.1.6. Tình hình nguồn vốn của khách sạn Hương Giang trong giai đoạn năm