• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY KHÁCH

2.1. TỔNG QUAN VỀ NHNN & PTNT VN CHI NHÁNH TX HƯƠNG THỦY TỈNH

2.2.3. Dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay: là số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng, không phụ thuộc và doanh sốcho vay và thu nợ vì dư nợcó thểtồn tại năm này qua năm khác, miễn là còn trong thời hạn hợp đồng. Phản ánh sốnợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai doanh sốcho vay và doanh sốthu nợ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dư nợcho vay = Doanh sốcho vay–Doanh sốthu nợ

Phân tích dư nợ cho vay theo nhóm chất lượng tín dụng của ngân hàng Agribank Hương Thủy

Để hoạt động cho vay vốn ở ngân hàng được tiến hành một cách hiệu quả nhất thì các ngân hàng thường phân loại các nhóm khách hàng thành các nhóm chất lượng theo mức độ khả năng thu lại nguồn vốn khi cho vay. Ngân hàng Agribank Hương Thủy cũng không ngoại lệ, khách hàng sẽ được chia làm 5 nhóm chất lượng vàdư nợ tín dụng từng nhóm như sau:

Bảng 2.6:Dư nợcho vay theo nhóm chất lượng của Agribank Hương Thủy giai đoạn 2015-2017

Đơn vịtính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Giá trị Giá trị Giá trị

Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) 443,140 504,842 551,187

Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) 102,635 111,875 109,458

Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) 4,864 5,304 7,104

Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) 1,961 2,170 1,584

Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) 5,672 7,616 10,012

Dư nợ cho vay vốn 558,724 631,809 679,345

(Nguồn: Phòng Kinh doanh Agribank Hương Thủy)

Dựa bảng 2.6 tình hình dư nợ cho vay của ngân hàng Agribank Hương Thủychúng ta có thể thấy dư nợ của ngân hàng Agribank Hương Thủychủ yếu là nợ nhóm 1 (nợ quá hạn dưới 10 ngày) và nợnhóm 2 (từ 10 ngày đến 90 ngày). Các nhóm

Trường Đại học Kinh tế Huế

chuyên viên thường xem xét rất kĩ lưỡng về nguồn trả nợ, kiểm tra tính ổn định về công việc cũng như thu nhập của khách hàng, mục đích sử dụng vốn của khách hàng cũng được ngân hàng Agribank Hương Thủytìm hiểu đểbiết được khách hàng sửdụng hiệu quả nguồn vốn mà ngân hàng đã cho vay, ngân hàng cũng hạn chế các khách hàng có nguồn trả nợ từ việc cầm đồ, ghi lô, đề; những khách hàng này thường có nguồn thu tốt, nhưng không ổn định và các phẩm chất của những khách hàng này không tốt lắm nênAgribank Hương Thủy hạn chế. Những khách nợ nhóm 1, là những khách có ý thức trả nợ tốt, nhưng vì một số điều kiện khách quan như: khách hàng đi công tác, khách hàng quên ngày trảnợ trong những lần đầu trả nợ... sẽ được bộ phận chuyên viên phòng quan hệkhách hàng của Agribank Hương Thủygọi đểnhắc nợ. Nợ quá hạn nhóm 2, đến chủ yếu những khách hàng là kinh doanh buôn bán, vì những khách hàng này thường chọn hình thức trảlãi hàng tháng và gốc cuối kỳ, họ thường nợ quá hạn trong những lần trả gốc, điều này cũng dễ hiểu vì những khách hàng này, nguồn thu của họchủyếu đến từhoạt động kinh doanh, nhưngý thức trảnợcủa nhóm khách hàng này luôn có. Vì vậy, bộphận nhắc nợcủaAgribank Hương Thủyluôn nhắc kỹnhững khách hàng này.

Nhìn chung, qua 3 năm 2015-2017, mặc dù nền kinh tế đang trong tiến trình hồi phục sau sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, các chính sách hỗ trợ của chính phủ cũng mặc dù đã có một số kết quả nhất định tuy nhiên vẫn chưa đạt được như mức kỳ vọng của nền kinh tế. Trong tình hình khó khăn đó, với chiến lược kinh doanh đúng đắn của lãnh đạo Agribank Hương Thủy, sự đoàn kết của đội ngũ nhân viên đã giúp choAgribank Hương Thủy có những bước tăng trưởng vượt bậc, lợi nhuận sau thuếliên tục tăng trưởng, tuy nhiên tốc độ ngày càng giảm đi cộng với tỷlệ nợ xấu, nợ khó đòi vẫn chưa giảm đáng kể.Vì vậy, trong thời gian sắp đến, chi nhánh cần đề ra các chiến sách nhằm giữ vững tốc độ tăng trưởng ổn định và giảm tình hình nợxấu, khẳng định thương hiệu dẫn đầuở địa bàng ThịXã.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phân tíchdư nợcho vay theo thời hạn củaAgribank Hương Thủy Bảng 2.7: Dư nợcho vay theo thời hạn tín dụnggiai đoạn2015-2017

Đvt:Tỷ đồng

Chỉtiêu Năm

2015

Năm 2016

Năm 2017

So sánh 2016/2015

(%)

So sánh 2017/2016 (%)

Dư nợngắn

hạn 276,533 322,393 270,094 45,860 16,58 -52,29 -1,62

Dư nợtrung và

dài hạn 244,823 301,583 497,960 56,760 23,18 196,37 65,11 Tổng cộng 558,274 624,776 688,775 66,502 11,91 63,99 10,24

(Nguồn: Phòng Kinh doanh Agribank Hương Thủy)

Theo bảng 2.7Dư nợ cho vay theo thời hạn của Agribank Hương Thủy,thìdư nợ trung và dài hạn chiếm tỷtrọng lớn trong tổng dư nợ cho vay KHCN tại chi nhánh và liên tục tăng trong 3 năm qua. Dư nợ tăng khẳng định hoạt động của Ngân hàng ngày càng hiệu quả và quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng, số lượng khách hàng tăng, có như vậy là kết quả của sự cố gắng của cán bộ tín dụng trong việc đẩy mạnh công tác thẩm định, đơn giản hoá trong việc làm thủtục xin vay vốn và trong các bước của quy trình tín dụng. Đặc biệt là năm nay Agribank Hương Thủy đã tiến hành triển khai nhiều chương trình cho vay ưu đãi để thu hút người dân tiêu dùng cho việc mua nhà ở, xây dựng, sửa chữa nhà ở, mua ô tô, kinh doanh… nên kích thích nhu cầu khách hàng vay vốn nhiều hơn.

Từ năm 2015-2017, nhận thấy rằng đang có sựchuyển dịch cơ cấu từ dư nợngắn hạn chuyển sang dư nợ trung và dài hạn. Dư nợ ngắn hạn: Năm 2016 đạt 324,393 tỷ đồng tăng 47,860 tỷ động so với năm 2016 và tăng 17,3% so với cùng kỳ, đến năm 2017dư nợ ngắn hạn đạt 270,094 tỷ đồng, giảm 52,29 tỷ đồng, tương ứng với việc tỷ trọng cũng giảm 1,62% so với cùng kỳ năm 2016. Do năm 2016, chi nhánh đã hạn chế

Trường Đại học Kinh tế Huế

lại thời gian trảnợ cho một số khách hàng đang gặp khó khăn. Dư nợtrung và dài hạn có xu hướng tăng vềtỷtrọng và giá trị qua 3 năm. Năm 2015 dư nợ trung và dài hạn đạt con số244,823 tỷ đồng, đến năm 2016 tăng lên 56,760 tỷ đồng tăng 23,18% so với 2015.Năm 2017 giá trị này tăng vọt lên 497,960 tỷ đồng, trở thành thời hạn cho vay chiếm tỷtrọng lớn trong tổng số dư nợ cho vay của ngân hàng. Điều đó cho thấy năm 2017, ngân hàng đã thành công với công táccho vay trung dài hạn trong công cuộc thực hiệnchương trình An sinh xã hội và phát triển nông nghiệp, nông thôn của Thừa Thiên Huế, bên cạnh đó, Chi nhánh đã giải ngân được những khoản vay cho các đối tượng có sốvốn vay lớn, tiến hành cho vay một sốkhoản vay trung hạn. Mặt khác các hợp đồng trung dài hạn thường kéo dài trên 1 năm, thường khách hàng trảmột phần nợ gốc và lãi nên thời gian trảnợ dài. Do bản chất của món vay trung dài hạn tuỳtheo sự thoảthuậnởhợp đồng tín dụng mà nợ gốc sẽ được trảvào thời gian nào và dư nợ tăng lên một phần cũngdo nợ các năm trước chuyển sang.