• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

2.3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHVC xe ô tô tại

2.3.1 Thống kê mô tả

2.3.1.1 Thống kê mô tả chung đối tượng phỏng vấn

Hơn nữa, số lượng nhân viên khá khiêm tốn nhưng khối lượng công việc khá nhiều. Mỗi nhân viên dù đãđược phân công công việc cụ thể nhưng đôi khi vẫn phảilàm công việc của người khác. Điều này ít nhiều cũng làm giảm hiệu quả làm việc của nhân viên.

 Tình hình tai nạn xảy ra ngày càng nhiều và tổn thất thiệt hại lớn do một số trường hợp lái xe chạy quá tốc độ, dùng nhiều bia rượu khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, chi phí bồi thường lớn nên hiệu quả kinh doanh của Công ty không cao.

 Ngườidân và các tổ chức chưa tích cực tham gia đầy đủ các nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc như cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy,...

2.3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHVC xe ô tô

Bảng 2.4 Thống kê giới tính khách hàng

Giới tính Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Nam 126 76,36%

Nữ 39 23,63%

Tổng 165 100%

(Nguồn:Xử lý SPSS từ kết quả khảo sát khách hàng)

Độ tuổi

Đối với tiêu thức này,độ tuổi của khách hàng được phân chia mẫutheo 4 khoảng

Bảng 2.5 Thống kê độ tuổi khách hàng

Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ(%) % Tích lũy

18–30 tuổi 23 13,93% 13,93%

31–40 tuổi 36 21,82% 35,75%

41–50 tuổi 76 46,06% 81,82%

Trên 50 tuổi 30 18,18% 100%

Tổng 165 100% 100%

(Nguồn:Xửlý SPSS từ kết quả khảo sát khách hàng) Nhận xét: Trong tổng số 165 mẫu khách hàng được điều tra thì phần lớn các khách hàng đều nằm trong độ tuổi từ 41 - 50 tuổi có 76 khách hàng chiếm 46,06% và 36 khách hàng độ tuổi từ 31- 40 chiếm 21,82%, 30 khách hàng độ tuổi trên 50 tuổi chiếm 18,18 và thấp nhất là độ tuổi từ 18-30 chiếm 13,93%.

Những khách hàng từ độ tuổi 41-50thường là những khách hàng đã có cuộc sống ổn định nên việc mua xe ô tô và mua bảo hiểm cho xe là đảm bảo ổn định cho cuộc sống gia đình của họ. Trong khi đó, lượng khách hàng từ 18- 30 tuổi chỉ chiếm một tỷ lệ tương đối thấp 19,93% tương ứng 23 người do chủ yếu đây còn là đối tượng trẻ tuổi chưa có nhiều tài sản.

Kết luận: Công ty Bảo Hiểm Xuân Thành nên xác định chính xác độ tuổi khách hàng thường xuyên mua BHVC xe ô tô để từ đó có những biện pháp nhằm khai thác thị trưởng một cách có hiệu quả hơn.

Trình

Trường Đại học Kinh tế Huế

độ học vấn

Bảng 2.6: Thống kê trình độ học vấn của khách hàng

Trình độ Số người Tỷ lệ (%) % Tích lũy

Trung học phổ thông 12 7,27% 7,27%

Cao đẳng, trung cấp 23 13,94% 21,21%

Đại học 76 46,06% 67,72%

Sauđại học 54 32,73% 100%

Tổng cộng 165 100% 100%

(Nguồn: Xửlý SPSS từ kết quả khảo sát khách hàng ) Trong số 165 khách hàng được phỏng vấn thì có 76 người đại học chiếm 46,06%, sau đại học 54 người chiếm 32,73%, 23 người cao đẳng và trung cấp chiếm 13,94%

và chí có 12 người bậc trung học phổ thông chiếm 7,27%. Có thể thấy rằng trình độ học vấn của khách hàng có ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm bảo hiểm vật chất xe ô tô, đối tượng khách hàng tốt nghiệp đại học và sau đại học chiếm tỉ lệ cao nhất, do vậy doanh nghiệp cần nhận thức rõ đối tượng khách hàng để có chính sách khai thác thị trường bảo hiểm phù hợp nhất.

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ trình độ học vấn của khách hàng

7% 14%

46%

33%

THPT

Cao đẳng, Trung cấp Đại học

Sau đại học

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nghề nghiệp

Bảng 2.7: Thống kê nghề nghiệp khách hàng

Nghềnghiệp Số lượng(người) Tỷlệ(%) % Tích lũy

Sinh viên 0 0 0

Công nhân 0 0 0

Cán bộ nhà nước 44 26,67% 26,67%

Nhân viên văn phòng 38 23,03% 49,7%

Kinh doanh buôn bán 68 41,21% 90,91%

Nội trợ 1 0,6% 91,51%

Nghềnghiệp khác 14 8,49% 100%

Tổng 165 100% 100%

(Nguồn:Xử lí số liệuSPSS từ kết quả khảo sát khách hàng) Theo điều tra, nhóm khách hàng là kinh doanh buôn bán chiếm tỷ lệ cao nhất 68 người tương đương với41,21%. Kinh doanh buôn bán là đối tượng khách hàng có thu nhập cao vàổn định nênthường xuyên có nhu cầu tham gia bảo hiểm vật chất xe ô tô để bảo vệ tài sản. Đứng thứ hai là nhóm khách hàng cán bộ nhà nước chiếm26,67%

tương ứng với 44 người. Tiếp theo là nhóm khách hàng nhân viên văn phòng chiếm 23,03% tương ứng với 38khách hàng. Nhóm khách hàng có nghềnghiệp khác chiếm tỷ lệ là 8,49% tương ứng với 14 người. Cũng theo số liệu thống kê về nhóm khách hàng nội trợ trong tổng số 165 khách hàng chiếm 0,6% tương ứng 1 người đây là nhóm khách hàng chiếm tỉ lệ thấp nhất.Các nhóm sinh viên và công nhân không tham gia bảo hiểm vật chất do những nhóm này điều kiện kinh tế còn hạn hẹp nên nhu cầu tham gia bảo hiểm xe ô tô rất ít. Từ đó công ty nên nhận biết khách hàng mục tiêu để có những giải pháp hiệu quả nhằm khai thác và mở rộng thị trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biểu đồ 2.2: Thống kê nghề nghiệp khách hàng

Thu nhập trung bình

Bảng 2.8 Thu nhập trung bình của khách hàng Thu nhập trung bình Số lượng

(người) Tỷ lệ (%) Tích lũy (%)

Dưới 5 triệu 8 4,85% 4,85%

5–10 triệu 44 26,67% 31,52%

10 -15 triệu 67 40,6% 72,12%

15–20 triệu 34 20,6% 92,72%

Trên 20 triệu 12 7,23% 100%

Tổng 165 100% 100%

(Nguồn: Số liệu xử lý SPSS từ kếtquả khảo sát khách hàng) Nhận xét: Qua điều tra cho thấy hầu hết các mẫu được nhóm khách hàng điều tra đều có thu nhập dao động từ 10- 15 triệu đồng, đây cũng là mức thu nhập trung

0 10 20 30 40 50 60 70

Sinh viên Công nhân

Cán bộ nhà nước

Nhân viên văn

phòng

Kinh doanh buôn bán

Nội trợ Nghề nghiệp

khác

Số lượng Tỷ lệ

Trường Đại học Kinh tế Huế

bình và phổ biến ở thành phố Huế. Cụ thể nhóm khách hàng có thu nhập từ 10-15 triệu chiếm 40,6% tương ứng 67 khách hàng. Tiếp đến là nhóm khách hàng có thu nhập từ 5 đến 10 triệu có 44 người chiếm 26,67%, nhóm khách hàng có thu nhậpcao từ 15 - 20 triệu chiếm 20,6% tương ứng với 34 người và nhóm khách hàng thu nhập trên 20 triệu chiếm tỷ lệ thấp 7,23% tương ứng 12 người, còn lại là nhóm khách hàng thu nhập dưới 5 triệu chiếm tỉ lệ ít nhất 4,84%.

Kết luận: Dựa trên số liệu điều tra trên công ty nên đưa ra những giải pháp phù hợp để tăng thêm số lượng các nhóm có thu nhập cao đầu tư vào bảo hiểm, bên cạnh đó cần duy trì nhóm khách hàng thuộc nhóm có thu nhập từ 10-20 triệu để doanh thu đạt mức ổn địnhvà duy trì hoạt độngcho công ty.

Biểu đồ 2.3: Thống kê thu nhập khách hàng

0 10 20 30 40 50 60 70

Dưới 5

triệu 5 - 10

triệu 10 - 15

triệu 15 - 20

triệu Trên 20 triệu

Số lượng Tỷ lệ

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nơi cư trú

Bảng 2.9: Thống kê nơi cư trú của khách hàng

Nơi cư trú Số lượng (người) Tỷ lệ (%) % Tích lũy

Thành phố Huế 102 61,82% 61,82%

Thị xã, Thị trấn 48 29,1% 90,91

Nông thôn 15 9,09% 100%

Tổng cộng 165 100% 100%

(Kết quả xử lý SPSS từ phiếu khảo sát khách hàng) Nhận xét: Phần lớn khách hàng sống tại thành phố Huế chiếm 61,82% tổng số khách hàng được phỏng vấn, 29,1% sống ở thị xã, thị trấn và chỉ 9,09% sống ở nông thôn. Trong thực tế việc người dân thành phố sở hữu ô tô nhiều hơn do thu nhập và điều kiện sống tốt hơn các vùng khác vì vậy việc mua bảo hiểm vật chất xe ô tô cũng bị tác động bởi yếu tố này. Nông thôn có điều kiện sống thấp nên việc sở hữu ôtô khá khó khăn do vậy nhu cầu mua bảo hiểm ở đây cũng hạn chế.

Kết luận: Doanh nghiệp cần nhận định thị trường mục tiêu để phát huy tối đa việc khai thác thị trường bảo hiểm vật chất xe ô tô trên địa bàn.

Tình trạng hôn nhân

Bảng 2.10: Thống kê tình trạng hôn nhân của khách hàng

Tình trạng hôn nhân Số lượng (người) Tỷlệ(%)

Đã kết hôn 124 75,15%

Độc thân 41 25,45%

Khác 0 0

Tổng 165 100%

(Kết quả xử lý SPSS từ phiếu khảo sát khách hàng)

Nhận xét: Theo bảng điều tra thì số người đã kết hôn mua bảo hiểm vật chất xe ô tô nhiều nhất với số lượng 124 người chiếm đến 75,15%, độc thân chiếm 25,45%

tương ứng 41 người.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết luận: Phần lớn khách hàng đã kết hôn nên họ rất quan tâm đến cuộc sống gia đình, khi họ mua sắm và sử dụng xeô tô thì nhu cầu bảo vệ tài sản, nguồn tài chính đảm bảo đời sống ổn định rất được họ quan tâm. Quyết định mua bảo hiểm vật chất xe ô tô chính là bảo vệ nguồn tài sản của gia đình họ, và họ cũng là đối tượng mà doanh nghiệp cần tập trung hướng đến vì đây là nhóm khách hàng có thể sử dụng dịch vụ thường xuyên nếu họ thấy rõđược lợi ích khi mua bảo hiểm.