• Không có kết quả nào được tìm thấy

Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Ngân sách nhà nước

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ

2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ

2.2.2 Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Ngân sách nhà nước

2.2.2.1. Kiểm soát Vốn chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản (từ NSNN tại KBNN tỉnh Quảng Trị)

Theo Thông tư số52/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN; Thông tư số 108/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính;

Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB quy định việc giao dịch giữa KBNN tỉnh Quảng Trị và chủ đầu tư được thực hiện theo Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 5657/QĐ-KBNN, ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, theo quy trình hướng dẫn Cán bộ kiểm soát chi thuộc phòng/ bộ phận Kiểm soát chi KBNN trực tiếp thực hiện tiếp nhận hồ sơ, chứng từ do Chủ đầu tư gửi đến và thực hiện kiểm soát tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành

Trường Đại học Kinh tế Huế

theo đúng quy định về quản lý tài chính, quản lý đầu tư XDCB hiện hành sau đó mới chuyển cho phòng/ bộ phận Kế toán Nhà nước, đồng thời thực hiện nhiệm vụ của phòng/ bộ phậnkiểm soát chi vốn cho dự án, cụ thể như sau:

Trường hợp thanhtoán tạm ứng:

a) Đối với các công việc thực hiện thông qua hợp đồng, bên giao thầu (chủ đầu tư) tạm ứng vốn cho bên nhận thầu (nhà thầu) để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và các nội dung khác để đảm bảo việc thu hồi tạm ứng do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định và được quy định rõ trong hợp đồng.

b) Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực, đồng thời chủ đầu tư đã nhận được bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu (đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng) với giá trị tương đương của khoản tiền tạm ứng. Riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng, nếu có giải phóng mặt bằng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng theo quy định tại Khoản 2, Điều 18Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.

c) Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại điểm a, khoản 3 Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.

d) Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng vốn chủ đầu tư có thể được tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng và mức vốn tạm ứng quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính; trường hợp kế hoạch vốn bố trí trong năm không đủ mức vốn tạm ứng theo hợp đồng thì chủ đầu tư được tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau.

đ) Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý tuân thủ theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính, quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định.

Trường Đại học Kinh tế Huế

e) Đối với các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng, việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư. Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng vốn, chủ đầu tư có thể được tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần đảm bảo không vượt mức vốn tạm ứng tối đa theo quy định của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính. "Trường hợp kế hoạch vốn bố trí trong năm không đủ mức vốn tạm ứng tối đa so với dự toán được duyệt thì chủ đầu tư được tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau". [34]

Cán bộ kiểm soát chi phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đối chiếu mức vốn đề nghị tạm ứng hoặc thanh toán với các điều khoản quy định trong hợp đồng và kế hoạch vốn năm được thông báo. Trường hợp sau khi kiểm tra, số vốn chấp nhận tạm ứng có sự chênh lệch so với số vốn đã tạm ứng cho Chủ đầu tư, KBNNtỉnh Quảng Trịthông báo cho Chủ đầu tư biết và trừ vào những lần tạm ứng tiếp theo (nếu số vốn chấp nhận tạm ứng nhỏ hơn số vốn đã tạm ứng) hoặc thu hồi số vốn đã tạm ứng trước nếu hợp đồng quy định chỉ tạm ứng một lần. Trường hợp Chủ đầu tư đề nghị tạm ứng nhiều lần theo quy định của hợp đồng thì cán bộ kiểm soát chi phải theo dõi số lũy kế số vốn đã tạm ứng, đảm bảo không vượt kế hoạch vốn hàng năm của dự án.

Trường hợp dự án được bố trí kế hoạch vốn mà mức vốn tạm ứng không đủ theo hợp đồng, sau khi đã thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi toàn bộ hoặc một phần số vốn đã tạm ứng lần trước, theo đề nghị của chủ đầu tư,KBNN tạm ứng tiếp cho dự án (tổng số vốn đã tạm ứng không vượt mức quy định của hợp đồng). Tổng số dư vốn tạm ứng chưa thu hồi tối đa là 30% kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án.

Mức tạm ứng khống chế nêu trên là theo kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án. Trường hợp dự án được điều chỉnh kế hoạch thì mức tạm ứng trên cơ sở kế hoạch điều chỉnh. Nếu mức vốn đã tạm ứng chưa thu hồi cao hơn 30% kế hoạch điều chỉnh, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi để đảm bảo tổng số dư vốn tạm ứng tối đa là 30%

kế hoạch vốn điều chỉnh của dự án.

Việc tạm ứng cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tạm ứng đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư phải dự trữ theo mùa thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trường hợp thanh toán:

Trước khi làm thủ tục thanh toán, cán bộ kiểm soát chi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác), số vốn đề nghị thanh toán trong phạm vi kế hoạch năm được thông báo, hạng mục, nội dung công việc thanh toán có trong hợp đồng hoặc dự toán được duyệt (trường hợp chỉ định thầu); xác định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi, tên, tài khoản đơn vị được hưởng.

Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ khi bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nhận được đầy đủ hồ sơ cho chủ đầu tư, cán bộ kiểm soát chi phải thực hiện kiểm tra lại các công việc trên và đối chiếu khối lượng hoàn thành theo nội dung ghi tại Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng để đảm bảo khối lượng hoàn thành đó thuộc dự toán được duyệt, hoặc dự toán bổ sung được duyệt (đối với các hạng mục mới phát sinh ngoài dự toán), việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng, đối chiếu với kế hoạch vốn năm được thông báo.

Trường hợp kết quả kiểm soát có sự chênh lệch, số vốn chấp nhận thanh toán khác với số vốn đã thanh toán, KBNN Quảng Trịthông báo cho chủ đầu tư và trừ vào số lần thanh toán tiếp theo (nếu số chấp nhận thanh toán nhỏ hơn số vốn đã thanh toán).

Cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm tra, việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác), đối chiếu công việc, khối lượng hoàn thành theo nội dung ghi tại Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đó thuộc dự toán được duyệt (trường hợp chỉ định thầu), hoặc dự toán bổ sung được duyệt (đối với các hạng mục mới phát sinh ngoài dự toán), các điều kiện thanh toán được quy định trong hợp đồng (Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng), đối chiếu với số vốn kế hoạch năm được thông báo qua KBNN; xác định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi; tên, tài khoản đơn vị được hưởng; kiểm tra các định mức chi tiêu hành chính sự nghiệp khác theo chế độ hiện hành.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trường hợp kết quả kiểm soát có sự chênh lệch, KBNN tỉnh Quảng Trị thông báo cho chủ đầu tư được biết và đề nghị chủ đầu tư giải thích, bổ sung, hoàn chỉnh.

Đối với dự án có kiểm soát cam kết chi đầu tư, quy trình KSC thực hiện như sau:

Khi có nhu cầu cam kết chi, ngoài các hồ sơ, tài liệu gửi 1 lần và gửi hàng năm theo chế độ quy định, chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ, tài liệu có liên quan như sau:

- Hợp đồng có giá trị từ 1.000 triệu đồng trở lên (gửi lần đầu khi đề nghị cam kết chi hoặc gửi khi có điều chỉnh hợp đồng);

-Đề nghị cam kết chi hoặc đề nghị điều chỉnh cam kết chi.

+ Trường hợp hợp đồng được thực hiện trọn trong 1 năm ngân sách, thì số vốn bố trí trong năm cho hợp đồng đúng bằng giá trị của hợp đồng đó.

+ Trường hợp hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có nhiều loại tiền (các khoản cam kết chi đối với hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ của các dự án ODA,…), thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm xác định số vốn đầu tư trong năm bố trí cho hợp đồng chi tiết theo từng loại tiền.

+ Trường hợp hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có nhiều loại nguồn vốn, thì chủ đầu tư có trách nhiệm xác định số vốn đầu tư trong năm bố trí cho hợp đồng chi tiết theo từng loại nguồn vốn.

Kho bạc Nhànướctỉnh Quảng Trịkiểm soát hồ sơ, tài liệu của chủ đầu tư:

Trên cơ sở số vốn đã bố trí cho từng hợp đồng chi đầu tư trong năm, chủ đầu tư gửi đề nghị cam kết chi đầu tư đến Kho bạc Nhà nước Quảng Trị. Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nướcQuảng trịthực hiện:

- Kiểm soát, đối chiếu đảm bảo khoản đề nghị cam kết chi không được vượt quá kế hoạch vốn năm đã giao cho dự án và giá trị hợp đồng cònđược phép cam kết chi.

- Kiểm soát, đối chiếu đề nghị cam kết chi của chủ đầu tư, đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu thông tin và được gửi trước thời hạn theo quy định;

Sau khi kiểm soát hồ sơ, tài liệu của chủ đầu tư:

- Trường hợp đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định, thì Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị ghi nhận bút toán cam kết chi vào TABMIS và thông báo cho chủ đầu tư được biết.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Trường hợp không đảm bảo đủ các điều kiện quy định, Kho bạc Nhà nước Quảng Trị được phép từ chối ghi nhận bút toán cam kết chi vào TABMIS và thông báo cho chủ đầu tư được biết theo quy định.

Bảng 2.6. Tình hình kiểm soát chi chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nướcQuảng Trị,giai đoạn 2015–2017

Đơn vị: triệu đồng

Năm Kế hoạch

vốn năm

Giá trị KLTH Vốn qua kiểm soát Tổng số % so với

KH Tổng số % so với

KH

Năm2015 1.643.785 1.589.997 96,73 1.589.997 96,73

Năm2016 2.407.448 1.694.761 70,34 1.694.761 70,34

Năm2017 2.620.707 1.903.456 72,63 1.903.456 72,63

[Nguồn: Báo cáo hàng năm về tình hình kiểm soát chi đầu tư XDCB của KBNNQuảng trị]

Theo bảng số liệu 2.6 chúng ta thấy qua các năm khối lượng hoàn thành đạt thấp so với kế hoạch vốn năm như: năm 2015, khối lượng hoàn thành đạt 96,73%;

năm 2016 khối lượng hoàn thành đạt 70,34% và năm 2017 khối lượng hoàn thành đạt 72,63% so với kế hoạch vốn bố trí trong năm, nguyên nhân một phần là do quyết định giao kế hoạch đầu tư dàn trải, việc bố trí kế hoạch vốn cho các công trình sớm, nhưng chỉ là kế hoạch. Nguồn thu từ xổ số kiến thiết và nguồn thu từ quỹ đất thường phải thực hiện được khi có nguồn thực tế. Việc điều chỉnh kế hoạch vốn thường tập trung vào cuối năm. Nên chủ đầu tư không chủ động được, không tập trung thanh toán dứt điểm và đúng tiến độ được.

Mặt khác do công tác chuẩn bị đầu tư của chủ đầu tư còn chậm. Nhiều chủ đầu tư thường không chủ động trong công tác chuẩn bị đầu tư do thiếu năng lực quản lý đầu tưXDCB. Chi phí bố trí cho công tác chuẩn bị đầu tư của từng công trình quá nhỏ nên nhiều đơn vị bỏ không sử dụng vì làm không kịp hoặc chi phí không đủ trang trải nên không thực hiện…

Một số công trình kéo dài thời gian và chậm tiến độ do khâu chuẩn bị đầu tư chưa tốt. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng còn kéo dài nhiều năm, việc nghiên cứu khảo sát, lập dự án chuẩn bị dự án chất lượng còn thấp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.2.2. Công tác Kiểm soát chivthực hiện đầu tư xây dựng cơ bản từNgân sách nhà nướctại Kho bạc nhà nướcQuảng Trị

Việc tiến hành kiểm soát hồ sơ thủ tục tạm ứng, thanh toán của giai đoạn này cũng được thực hiện như giai đoạn kiểm soát chi chuẩn bị đầu tư.

Thực hiện Quyết định số 5657/QĐ-KBNN, ngày 28 tháng 12 năm 2016 của KBNN về việc ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, từ tháng 12/2016đến nay, KBNN Quảng Trị căn cứ vào dự toán được duyệt. Nội dung kiểm soát tập trung đi sâu vào việc kiểm tra, đối chiếu khối lượngthực hiện trên bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành do Chủ đầu tư gửi đến với giá trị ghi trong hợp đồng, khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, ngoài các tài liệu trên và dự toán bổ sung, phụ lục bổ sung hợp đồng, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN:Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

Đầu tư XDCB trong những năm vừa qua đang đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị, thể hiện qua số vốn thanh toán cho đầu tư XDCB tăng lên không ngừng qua các năm. Đáp ứng tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đồng thời cũng đúng với mục tiêu, chủ trương chính sách của Chính phủ về chính sách đầu tư. Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB qua các năm được thể hiện thông qua bảng số liệu 2.7như sau:

Bảng 2.7: Tình hình phân bổvốn đầu tưXDCBhàng nămqua hệ thống Kho bạc Nhà nướcQuảng Trị, giai đoạn 2015 - 2017

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Sốkế hoạch vốn được bố tríqua KBNN cácnăm Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng số 1.643.785 2.407.448 2.620.707

1 .Vốn Trung ương 163.050 354.780 213.187

- Vốn trong nước 145.690 181.411 79.463

- Vốn nước ngoài 17.327 173.369 133.724

2. Vốn địa phương 1.480.735 2.052.668 2.407.520

- Vốn trong nước 1.298.794 1.533.910 1.633.977

- Vốn nước ngoài 181.941 518.758 773.543

[Nguồn: Báo cáo hàng năm vềvốn đầu tưXDCB qua KBNN tỉnh Quảng Trị]

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua số liệu của bảng 2.7 cho thấy vốn đầu tư XDCB từ NSNN bố trí cho đầu tưXDCB qua KBNN tỉnh Quảng Trị cơ bản đều tăngdần qua các năm, nếu như năm 2015 số vốn đầu tư XDCBcho các dự án là 1.643.785 triệu đồng, trong đó vốn Ngân sách Trung Ương là: 163.050 triệu đồng, vốn địa phương 1.480.735 triệu đồng. Thì đến năm 2016 số vốn đầu tư XDCB cho các dự án là 2.407.448 triệu đồng, vốn Trung Ươnglà 354.780 triệu đồng, vốn địa phương 2.052.668 triệu đồng.

Năm 2017 vốn đầu tư XDCB bố trí cho các dự án 2.620.707 triệu đồng, trong đó vốn Trung ương 213.187 triệu đồng, vốn ngân sách địa phương 2.407.520 triệu đồng.Vốn ngân sách Trung ương bổ sungcho các dự án hàng năm chỉ chiếm tỷ lệ từ 8,85% - 17,2% so với ngân sách địa phương. Qua đó thấy rằng, để đảm bảo cho việc hoàn thành các công trình XDCB, ngân sách địa phương đã tập trung một lượng vốn lớn để đảm bảo cho việc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh nhà.

Về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB được thể hiện qua Bảng sau:

Bảng 2.8: Tình hình kiểm soátvốn đầu tư XDCB hàng năm qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Quảng Trị, giai đoạn 2015 - 2017

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Số tiền qua kiểm soát các năm

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng số 1.589.997 1.694.761 1.903.456

1 .Vốn TW 147.198 307.707 205.089

- Vốn trong nước 120.426 139.809 73.114

- Vốn nước ngoài 26.772 167.898 131.975

2. Vốn địa phương 1.442.799 1.387.054 1.698.367

- Vốn trong nước 1.039.352 1.229.109 1.217.340

- Vốn nước ngoài 403.447 157.945 481.027

[Nguồn: Báo cáo hàng năm về tình hình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản của KBNN tỉnh Quảng Trị]

Qua số liệu của bảng 2.8 cho thấy vốn đầu tư XDCB từ NSNN được kiểm soát qua KBNN tỉnh Quảng Trị cơ bản đều tăng qua các năm, nếu như năm 2015 số vốn thanh toán cho các dự án đầu tư là 1.589.997 triệu đồng, thì đến năm 2016 số vốn thanh toán cho các dự án là 1.694.761 triệu đồng, năm 2017 số vốn thanh toán cho các dự án là 1.903.456 triệu đồng. Nhìn chung số vốn thanh toán cho dự án tăng dần đều

Trường Đại học Kinh tế Huế