• Không có kết quả nào được tìm thấy

Thực trạng về dịch vụ E – banking tại Agribank Chi nhánh Bắc Sông Hương

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

2.2 Thực trạng về dịch vụ E – banking tại Agribank Chi nhánh Bắc Sông Hương

- Xét theo độtuổi: Số lượng lao động cóđộ tuổi từ 30 –45 tuổi chiếm tỷtrọng cao trong tổng số lao động tại ngân hàng. Trong giai đoạn 2017– 2019, số lao động ở độ tuổi này đều chiếm tỷ trọng trên 50% trong tổng số lao động của Agribank Chi nhánh Bắc Sông Hương, tuy nhiên nhóm lao động này lại đang biến động giảm nhẹ, cụ thể giảm 1 người vào năm 2018 so với 2017 và giảm thêm 1 người nữa vào 2019, tương đương giảm gần 5% mỗi năm. Còn 2 nhóm laođộng dưới 30 tuổi và trên 45 tuổi thì chiếm tỷ trọng ít hơn trong tổng số lao động. Trong giai đoạn 2017 – 2019, số lượng lao động ở hai nhóm này cũng tương đối ổn định. Cụ thể, số lao động dưới 30 tuổi giữnguyên từ năm 2017 đến năm 2018, nhưng sang năm 2019 thì giảm 1 người, tương đương giảm 14,3% và hiện chiếm tỷ trọng 16,2% trong tổng số lao động; Còn số lao động trên 45 tuổi tuy có giảm 1 người vào 2018 nhưng tăng lại 1 người vào 2019, và hiện chiếm 27,0% trong tổng số lao động tại ngân hàng.

2.2 Thực trạng vềdịch vụE–banking tại Agribank Chi nhánh Bắc Sông Hương

Chuyển khoản ngoài hệthống, thanh toán hóa đơn tiền điện, điện thoại, viễn thông, thanh toán phí bảo hiểm, thanh toán vé tàu, vé máy bay, dịch vụthanh toán trực tuyến mua hàng qua mạng, từthiện trực tuyến, gửi tiết kiệm trực tuyến, nhận tiền kiều hối trực tuyến, gửi hồ sơ vay qua mạng, và đang triển khai tính năng mới gọi taxi… Không những gia tăng về dịch vụtiện ích mà chất lượng dịch vụcũng được vải thiện rất nhiều. Các lỗi hệthống khi giao dịch giảm đáng kể, tốc độxửlý lệnh của khách hàng cũng nhanh hơn rất nhiều. Và để đảm bảo an toàn cho giao dịch của khách hàng, Agribank Chi nhánh Bắc Sông Hương đã triển khai hệthống công nghệbảo mật tiên tiến theo chuẩn quốc tếdành cho dịch vụE – banking còn các giao dịch thanh toán đều được bảo vệbởi hệthống an ninh tiêu chuẩn thế giới. Tuy vậy, dịch vụE–banking của Agribank Chi nhánh Bắc Sông Hươngcòn một số, ít các tiện ích, đặc biệt là thanh toán, trực tuyến. Các sản phẩm chủ yếu được cung cấp các thông tin vềlãi suất, tỷ giá, tra cứu thông tin tài khoản, biến động số dư còn các tiện ích khác chưa được triển khai đầy đủ. Vềdanh mục sản phẩm dịch vụE–banking Chi nhánh Bắc Sông Hươngnhìn chung cũng cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn.

2.2.2 Số lượng khách hàng sửdụng dịch vụE-banking:

Bng 2. 4 Số lượng khách hàng sdng dch vEbanking Agribank Chi nhánh Bắc Sông Hương trong giai đoạn 2017 - 2019

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

Số lượng khách hàng có

tài khoản (Người) 7.000 8.500 10.533 1.500 21,43 2.033 23,92 Số lượng khách hàng sử

dụng dịch vụE–banking (Người)

3.571 4.905 7.835 1.334 37,36 2.930 59,73

Tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụE–banking so với số khách hàng có tài khoản (%)

51,01 57,71 74,39 6,7 - 16,88

-Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Phòng kinh doanh, Ngân hàng Agribank CN BSH)

Từbảng 2.4, ta thấy số lượng khách hàng có tài khoản tại ngân hàng Agribank Chi nhánh Bắc Sông Hương tăng dần qua 3 năm, cùng với đó số lượng khách hàng sử dụng dịch dụ E – banking cũng tăng theo. Bên cạnh đó, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụE –banking tại ngân hàng chiếm một con sốkhá lớn trong tổng sốkhách hàng có tài khoản tại ngân hàng thì có đến 51,01% khách hàng sửdụng dịch vụE –banking tương ứng với 3571 khách hàng tại năm 2017. Đến năm 2018, con số này tăng lên 57,71% trong tổng số khách hàng có tài khoản, tương ứng 4.905 khách hàng. Có nghĩa so với năm 2017 thì năm 2018 ngân hàng tăng thêm 1.334 khách hàng sửdụng dịch vụ E – banking trong khi chỉ có thêm 1.500 khách hàng có tài khoản tại ngân hàng. Đến năm 2019, số khách hàng sử dụng dịch vụ E – banking lại tiếp tục tăng mạnh, ngân hàng chỉ có thêm 2.033 khách hàng có tài khoản nhưng lại có thêm đến 2.930 khách hàng sử dụng dịch vụE-banking, chiếm đến 74,39% tổng số khách hàng có tài khoản.

Đây là một con số khá lớn, cho thấy đa số khách hàng có tài khoản tại ngân hàng Agribank đều sử dụng dịch vụ E – banking và con số này ngày càng tăng lên qua các năm.

2.2.3 Doanh thu từdịch vụE–banking của Ngân hàng Agribank Chi nhánh Bắc Sông Hương trong giai đoạn 2017–2019:

Bng 2. 5 Doanh thu tdch vEbanking ca Agribank Chi nhánh Bc Sông Hương trong giai đoạn 20172019.

Chỉtiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

Thu nhập từhoạt động dịch vụ (Triệu đồng)

3.488 3.987 6.066 499 14,3 2.079 52,2

Thu nhập từdịch vụE–banking (Triệu đồng)

2.234,47 2.675,75 4.694,69 441,28 19,7 2.018,94 75,5

Tỉtrọng (%) 64,0 67,1 77,4 3,1 - 10,3

-(Nguồn: Phòng Kinh doanh, Ngân hàng Agribank CN BSH)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dựa vào bảng 2.5, ta thấy tình hình thu nhập từhoạt động dịch vụcủa Agribank Chi nhánh Bắc Sông Hương có xu hướng tăng trong giai đoạn 2017 – 2019, cụ thể:

Năm 2018, thu nhập từhoạt động dịch vụcủa chi nhánh đạt xấp xỉ 4 tỷ đồng, tăng 499 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng tăng 14,3%. Đến năm 2019, chỉsốnày tiếp tục tăng 2.079 triệu đồng, tương ứng tăng 52,2% so với năm 2018 và đạt trên 6 tỷ đồng.

Sự tăng trưởng các khoản thu nhập từ hoạt động dịch vụ cho thấy thu nhập của