• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ

2.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội

2.2.2. Thực trạng quản lý chi các chế độ bảo hiểm xã hội

2.2.2.1. Lập kế hoạch chi các chế độ BHXH.

Để đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý chi BHXH, quản lý quỹ BHXH được chặt chẽ, đối tượng được nhân tiền BHXH thuận tiện, đầy đủ, kịp thời, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã xây dựng và thực hiện quy trình sau cho từng loại chế độ. Theo điều 2 điều lệ BHXH Việt Nam hiện nay, BHXH tỉnh Quảng Bình đang thực hiện các loại chế độ sau đây:

-Chế độtrợcấpốmđau - Chế độtrợcấp thai sản

- Chế độtrợcấp tai nạn lao động –bệnh nghềnghiệp - Chế độ hưu trí

- Chế độtửtuất

Việc xây dựng kếhoạch chi được căn cứvào các nội dung sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Căn cứ vào số người đang hưởng chế độ BHXH và kinh phí chi cho các chế độ BHXH trên địa bàn, theo nguồn do Ngân sách Nhà nước cấp và nguồn quỹ BHXH đảm bảo.

+ Bảo hiểm xã hội huyện lập dựtoán gửi lên BHXH tỉnh để kiểm tra và giao chỉ tiêu kếhoạch cho đơn vị huyện để làm căn cứ tổ chức thực hiện chi BHXH và đánh giá kết quảhoàn thành công tác của đơn vị.

+ Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch được giao và các quy định về quản lý chi, BHXH huyện tổ chức thực hiện theo các chỉ tiêu kếhoạch được giao. Tổchức hạch toán, kếtoán, thống kê các nghiệp vụkinh tếphát sinh kịp thời, đầy đủvào trong hệ thống chứng từ, sổsách kế toán theo quy định. Cuối quý và cuối năm, BHXHhuyện lập báo cáo quyết toán tài chính của đơn vị và gửi lên BHXH tỉnh. BHXH tỉnh kiểm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán của BHXH huyện trước khi ra thông báo chuẩn y quyết toán cho đơn vịdựtoán cấp dưới.

2.2.2.2. Tổ chức thực hiện chi các chế độ BHXH

Để thực hiện chi trả chế độ BHXH chính xác kịp thời, trước hết cần phải quản lý đối tượng chi trả.

- Về quản lý đối tượng chi trả chế độ BHXH:

Đối tượng được chi trả chế độ BHXH gồm hai loại là đối tượng hưởng chế độBHXH dài hạn và đối tượng hưởng chế độBHXH ngắn hạn.

Đối tượng hưởng chế độ BHXH dài hạn bao gồm những người hưởng các chế độ hưu trí, mất sức, tai nạn lao động - bệnh nghềnghiêp, tửtuất. Các đối tượng được hưởng chế độ BHXH dài hạn ở Minh Hóa khá đông, thường xuyên có biến động về số lượng do tăng mới bổ sung, chết hoặc hết thời hạn được hưởng chế độ BHXH. Do đó, quản lý đối tượng được chi trảBHXH dài hạn khá phức tạp.

Hiện nay việc chi trả chế độ BHXH được cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình ký hợp đồng với Bưu điện tỉnh chi trảcác chế độ BHXH theo địa bàn phân cấp thay thế cho các đại lý chi trả xã, phường như trước đây. Cơ quan BHXH cũng đã triển khai chương trình quản lý đối tượng chi trảbằng phần mềm máy tính, đồng thời thực hiện việc in danh sách chi trảtại BHXH tỉnh và gửi danh sách chi trả

Trường Đại học Kinh tế Huế

về cơ quan BHXH huyện và Bưu điện huyện. Việc đổi mới quản lý đối tượng chi trả BHXH đã hạn chế được nhiều sai sót và giảm thiểu được thời gian và sức lực của những người quản lý đối tượng khi đối chiếu giữa hồ sơ và danh sách chi trả thực tế. BHXH huyện tiến hành đối chiếu giữa danh sách chi trả và hồ sơ lưu tại huyện. Trường hợp thiếu hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ thực hiện sao lục tại phòng Tiếp nhận và quản lý hồ sơ BHXH tỉnh. Số liệu về các đối tượng được hưởng che độ BHXH từ nguồn ngân sách nhà nước và từ quỹ BHXH được trình bày trong bảng 2.5 và 2.6.

Bng 2.4:Các đối tượng hưởng chế độBHXH hàng tháng từnguồn NSNN

Thời điểm HQ HC MSLĐ TC

QĐ 91

TNLĐ BNN

P.Vụ TNLĐ

Tuất ĐSCB

Tuất ĐSND

TC 613

Tổng số

31/12/2014 56 319 105 1 2 0 142 2 8 635

31/12/2015 56 316 105 1 2 0 142 2 8 632

31/12/2016 55 316 104 1 2 0 142 2 8 630

Bảng 2.5:Các đi tượng hưởng chếđBHXH hàng tháng tnguồn quỹBHXH

Thời điểm HQ HC CBX Tuất

ĐSCB

Tuất ĐSND

TNLĐ BNN

P.Vụ

TNLĐ Tổng số

31/12/2014 71 467 12 52 0 0 0 602

31/12/2015 72 470 12 52 0 0 0 606

31/12/2016 71 486 12 52 0 0 0 621

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua số liệu ở bảng 2.4 và 2.5 trên cho thấy có sự phân chia để theo dõi nguồn tiền quản lý. Vì theo quy định những đối tượng hưởng chế độ BHXH từ trước năm 1995 thì hưởng từnguồn ngân sách nhà nước và từ năm 1995 về sau sẽ do nguồn quỹBHXH chi trả. Tuy nhiên đối tượng HC (hưu công nhân viên chức) từ nguồn quỹBHXH vẫn còn thấp hơn so với Nguồn ngân sách nhà nước qua các năm 2014-2016, và có xu hướng tăng mạnh qua các năm. Trong khi đối tượng HQ (hưu quân đội) từnguồn NSNN lại thấphơn so với đối tượng HQ hưởng lương từnguồn quỹ BHXH. Điều đó cho thấy BHXH huyện tiếp nhân giải quyết chính sách cho đối tượng này truớc năm 1995 tương đối ít.

Tính cuối năm 2016 đối tượng HC (hưu công nhân viên chức) từ nguồn NSNN là 316 người so với nguồn quỹ BHXH là 486 người, cho thấy chính sách BHXH ngày càng được quan tâm hơn, đồng hành với việc số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc tăng, người laođộng sẽ đượchưởng trợ cấpkhi hết tuổi laođộng đủ điều kiện nghỉ hưu.

Ngoài việc quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHXH dài hạn, BHXH huyện Minh Hóa còn phải quản lý chi trả đối tượng hưởng các chế độBHXH ngắn hạn. Đối tượng này gồm những người hưởng trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khoẻ, hưởng trợ cấp một lần và truy lĩnh. Những người được hưởng trợ cấp BHXH ngắn hạn (ốm đau) đây là những người lao động đang tham gia BHXH không may bị ốm đau hoặc người lao động conốm phải nghỉviệc.

Cơ quan BHXH phải thanh toán trợcấp BHXH trong thời gi an người lao động nghỉ ốm. Chế độ BHXH thai sản được áp dụng đối với lao động nữmang thai; lao động nữ sinh con; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi; người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản. Chế độ BHXH nghỉ dưỡng sức được áp dụng đối với người lao động sau thời gian nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghềnghiệp vẫn chưa phục hồi sức khoẻ.

Việc quản lý đối tượng chi trảBHXHở BHXH huyện Minh Hóađãđạt được nhiều kết quảtốt, phát hiện nhiều trường hợp hưởng quá thời hạn quy định như mất sức lao động, tuất quá tuổi... Tuy nhiên, việc quản lý đối tượng được hưởng BHXH

Trường Đại học Kinh tế Huế

không ít những khó khăn như hệthống tài liệu quản lý đối tượng chưa có đủdữliệu để nhận diện đối tượng hưởng BHXH khi qua đời nhất là những trường hợp đối tượngở vùng sâu, vùng xa rất khó quản lý.

- Về phương thức chi trả chế độ BHXH

Công tác chi trảcác chế độ BHXH liên quan đến đối tượng được coi là thước đo để đánh giá sự quan tâm chăm lo của ngành, của Nhà nước đối với đối tượng, là hệ quả của quá trình thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao. Để thực hiện nhiệm vụ chi trả trợ cấp BHXH cho đối tượng hưởng các chế độ BHXH ở BHXH huyện Minh Hóađã áp dụng quy trìnhvà phương thức chi trả như sau:

Hàng tháng, BHXH huyện Minh Hóa nhân kinh phí từ BHXH tỉnh Quảng Bình theo số tiền trên danh sách các đối tượng hưởng được duyệt từ phòng Chế độ BHXH . Việc tổ chức chi trả được thực hiện theo hai phương thức chính là chi trả trực tiếp và chi trả gián tiếp. Chi trả trực tiếp là việc cơ quan BHXH các cấp trực tiếp chi trả chế độ BHXH đến từng đối tượng hưởng BHXH. Chi trả gián tiếp là việc cơ quan BHXH thông qua các đại lý của Bưu điện, xã, phường có ký hợp đồng chi trả và đơn vị sử dụng lao động uỷ quyền thanh toán chi trả các khoản trợ cấp BHXH cho người hưởng chế độBHXH.

Phương thức chi trả chế độ BHXH ngắn hạn (ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức), cơ quan BHXH huyện Minh Hóa đã uỷ quyền cho các đơn vị sử dụng lao động thực hiện chi trả trực tiếp cho người lao động của đơn vị thông qua việc cấp kinh phí hàng quýđến tài khoản đơn vịtheo hồ sơ xét duyệt.

Đối với chi trảchế độtrợcấp một lần và truy lĩnh, BHXH tỉnh phân cấp toàn bộcho BHXH cấp huyện thực hiện xét duyệt hồ sơ và phối hợp bưu điện thực hiện các khoản chi đó. Các chế độ đó gồm: Trợ cấp lần đầu cho người lao động có thời gian công tác trên 30 năm đối với nam và trên 25 năm đối với nữ; chi 1 lần cho người lao động chưa đủ điều kiện nghỉ hưu; trợ cấp tửtuất một lần và mai táng phí của người đang lao động hoặc nghỉ hưu chết; trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp một lần cho cán bộ công chức tại chức, bị tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp;

chi truy lĩnh điều chỉnh chế độ cho đối tượng đã hưởng trợ cấp hàng tháng theo chính sách Nhà nước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phương thức chi trả các chế độBHXH dài hạn, BHXH tỉnh đã phân cấp cho BHXH cấp huyện tổ chức quản lý, phối hợp với bưu điện huyện thực hiện. BHXH huyện áp dụng phương thức chi trảchế độ BHXH dài hạn thông qua các đại lý Bưu điệnởcác xã, phường. Cơ quan BHXH huyện ký hợp đồng uỷquyền cho các đại lý chi trả chế độ cho các đối tượng hưởng chế độ. Trong thời gian qua, việc tổ chức quản lý và thực hiện chi trả các chế độ của BHXH huyện Minh Hóa về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu của các đối tượng.

Tuy nhiên, trong thực hiện chi trả vẫn còn khó khăn đó là hàng tháng phải chi trả một số lượng tiền mặt lớn, nhất là vào những dịp tết Nguyên đán phải chi 2 tháng lương hưu và trợcấp BHXH trước tết cho đối tượng hưởng BHXH. Trong khi đó , tội phạm trên địa bàn ngày càng có xu hướng gia tăng. Trong khi phương tiện vân chuyển tiền mặt chuyên dụng của đại lý Bưu điện chi trả chưa đảm bảo đủvà an toàn. Nhân viên Bưu điện chưa thông suốt về văn bản liênquan đen che độ BHXH khi người dân cần tư vấn, giúp đỡ...

Trường hợp đối tượng tuất hàng tháng, hưu trí... người nhận thay dựa vào giấy ủy quyền nên khó xác định đối tượng chết trước đó, có trường hợp người hưởng chết đã lâu nhưng vẫn chi trảhàng tháng cho người thân thông qua giấyủy quyền. Nhân viên chi trả qua Bưu điện phối hợp với lãnh đạo xã phường còn thiếu kịp thời trong công tác. Một vấn đềnữa là các đối tượng nhân lương hưu và trợcấp BHXH cũng đồng thời là đối tượng người có công. Trong khi đó, chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH do ngành BHXH thực hiện còn chi trả trợ cấp người có công do ngành lao động thương binh và xã hội thực hiện. Lịch chi trả hai loại chế độ này thường lệch nhau. Do đó, các đối tượng hưởng chế độ phải đi lĩnh hai lần, rất mất thời gian và công sức.

Hiện nay, trên địa bàn huyện Minh Hóa, có trên 3.142 lao động tham gia BHXH. Đây cũng là số người được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức. Các đối tượng này được phân bổ ở các vùng địa lý rất khác nhau. Do đó, việc tổ chức chi trả và kiểm soát quá trình chi trả rất phức tạp. Tuy nhiên, cơ quan BHXH đã quản lý việc chi trả chế độ BHXH cho người lao động khá tốt . Bảng 2.7 cho thấy kết quảchi trảchế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức cho người lao động ởhuyện Minh Hóa tham gia BHXH từ năm2014-2016.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.6: Tình hình chi trchế độ ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sc BHXH huyn Minh Hóanăm 2014-2016

Chi

Quỹ Ốm đau- Thai sản- DSPHSK

Tổng chi (trđ)

Ốm đau Thai sản DSPHSK

Số lượt người

(lượt người)

Số ngày (ngày)

Số tiền (trđ)

Số lượt người

(lượt người)

Số ngày (ngày)

Số tiền (trđ)

Số lượt người

(lượt người

)

Số ngày (ngày)

Số tiền (trđ)

Sốkế hoạch (triệu đồng)

Sốhoàn thành

(%)

2014 9 96 11 155 28.023 2.742 46 258 74 3.011 3.200 106,3

2015 11 420 49 173 31.293 3.218 57 323 93 3.590 3.540 98,6 2016 18 89 28 196 28.776 2.997 63 338 118 3.143 3.000 95,5

Nguồn: Bộ phận chế độ - BHXH huyện Minh Hóa

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hình 2.3: Biểu đồchi trảcác chế độBHXH (2014-2016)

Qua hình 2.6 ta thấy chi chế độ thai sản có sốchi lớn nhất và tăng theo thời điểm như năm 2015 chi hơn 3,2 tỷ đồng đồng cùng với việc người lao động nghỉ sinh con được hưởng chế độ BHXH, thểhiện chính sách BHXH chăm lo cho người lao động đặc biệt là lao động nữkhi sinh con và trong thời gian chờ đi làm trở lại.

Tuy nhiên năm 2015 và 2016 tỷ lệ chi so với kế hoạch đạt là 98,6% và 95,5% . Do số lượng hồ sơ từ đơn vịsử dụng lao động gửi vềxét duyệt phát sinh ít so với dựkiến, mặt khác người lao độngổn định sức khỏe chưa muốn sinh con.

Riêng năm 2014 chi vượt lần lượt là 6,3% so với kế hoạch. Nguyên nhân là đa phần người lao động nghỉ ốm nhiều chủ yếu tập trung các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hồ sơ xin hưởng chế độ đã qua xét duyệt hợp lý và sau đó tiến hành chi trảqua việc cấp kinh phí cho đơn vị sửdụng lao động, sau đó chủsửdụng lao động cấp cho người lao động.

Đây là những thiếu xót ở khâu chi, vì cơ quan BHXH chỉ nhận đủ hồ sơ rồi giải quyết chi, chứ không biết rõ được hồ sơ có làm giả hay không, hoặc chủ sử dụng lao động có hay không việc tiếp tay cho người lao động trong việc nhận tiền giải quyết chế độtừ phía cơ quan BHXH.

- Về quy trình chi trả chế độ BHXH

Quy trình chi trảchế độBHXH dài hạn được thực hiện theo quy định của 0

500 1000 1500 2000 2500 3000 3500

2014 2015 2016

Ốm đau Thai sản DSPHSK

Trường Đại học Kinh tế Huế

BHXH Việt Nam (Xem hình 2.4)

Hình 2.4: Quy trình chi trchế độBHXHthường xuyên dài hn BHXH huyn Minh Hóa

Nguồn: Bộ phận kế toán - BHXH huyện Minh Hóa Trên cơ sở danh sách đối tượng hưởng chế độ BHXH của tháng trước cộng với phát sinh tăng giảm đối tượng hưởng chế độ BHXH của tháng này, phòng Chế độ BHXH lập danh sách chi trả đối tượng hưởng BHXH của tháng này chuyển BHXH huyện để chi trả (1). Căn cứ vào tổng số tiền phải chi trả cho đối tượng hưởng BHXH trong tháng, phòng Kế hoạch - Tài chính cấp kinh phí cho huyện để thực hiện chi trả cho đối tượng hưởng BHXH (2). BHXH huyện tạm ứng kinh phí cho các đại lý Bưu điện địa phương để chi trả trực tiếp cho đối tượng hưởng chế độ BHXH (3). Các đại lý chi trả qua bưu điện thực hiện chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho người thụ hưởng theo danh sách đã được lập. Đối tượng hưởng chế độ BHXH phải trực tiếp ký nhận vào danh sách chi trảvà nhận tiền. Trường hợp người được hưởng chế độ BHXH, vì lý do nào đó, không đến nhận tiền được, phải uỷ quyền cho người khác lĩnh thay (4). Sau khi chi trả, các đại lý chi trảquyết toán với

Trường Đại học Kinh tế Huế

BHXH huyện và nộp danh sách chi trả của từng loại (một loại do Ngân sách Nhà nước đảm bảo và một loại do Quỹ BHXH đảm bảo )(5). Cuối tháng, BHXH huyện tổng hợp và báo cáo tổng hợp số liệu đã chi trả cho đối tượng hưỏng BHXH trong tháng với BHXH tỉnh. Việc chi trả phải bảo đảm không để tồn dư lớn tại BHXH huyện(6). Cuối quý, BHXH tỉnh tổng hợp kinh phí toàn tỉnh và báo cáo quyết toán về BHXH Việt Nam(7). Việc thẩm tra báo cáo quyết toán như hiện nay đã từng bước khắc phục được những yếu kém trong công tác báo cáo quyết toán , thống kê và hạch toán kếtoán.

BHXH huyện Minh Hóa đã quản lý tốt công tác chi trả các chế độ BHXH thực hiện theo đúng quy định về quy trình chi trả. Cơ quan quản lý chi trả BHXH huyện Minh Hóa đã đảm bảo chi trả kịp thời, đúng kỳ và đủ số lượng cho các đối tượng. Qua thống kê việc chi trảchế độ BHXH dài hạn tại 16 xã thị trấn, thời gian chi trảchế độ BHXH đãđược thực hiện trong khoảng từ 2 đến 3 ngày. Phần đông các đối tượng hưởng chế độ BHXH đều thực hiện đúng quy định về quy trình chi trả chế độ BHXH dài hạn. Tuy nhiên, vẫn còn một số đối tượng chưa chấp hành nghiêm quy định này. BHXH huyện Minh Hóa đã tạm dừng chi trả chế độ BHXH dài hạn đối với một số trường hợp đối tượng không trực tiếp nhận chế độ trong thời gian quá sáu tháng và không uỷquyền cho người khác nhận.

2.2.2.3. Kiểm tra thực hiện chi BHXH

Bảo hiểm xã hội huyện Minh Hóa đã thực hiện nghiêm túc các quy định của BHXH Việt Nam đối với công tác kiểm tra, kiểm soát và giải quyết khiếu nại tốcáo.

Hoạt động kiểm tra kiểm soát chi BHXH ở huyện Minh Hóađãđạt được những kết quả nhất định. Từ năm 2014 đến năm 2016, BHXH huyện Minh Hóa đều xây dựng kếhoạch kiểm tra hàng năm. Cũng trong thời điểm này Bảo hiểm xã hội tình đã thực hiện 25 cuộc kiểm tra chuyên vềchi BHXH tại các xã , phường, thịtrấn và đơn vịsử dụng lao động. Tuy nhiên, số lương các cuộc kiểm tra còn hạn chế, nguyên nhân chủ yếu do lực lượng cán bộnghiệp vụcòn ít, chưa linh động trong vấn đề tham mưu cho lãnhđạo trong việc kiểm tra tình chinh chi chế độ trong địa bản.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hoạt động kiểm tra chi BHXH đã góp phần bảo vệquyền lợi chính đáng cho người lao động, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật vềBHXH, đồng thời giúp cơ quan BHXH nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụcủa mình.

2.3. Đánh giá kết quả quản lý thu, chi bảo him của Bảo him xã hội huyện