• Không có kết quả nào được tìm thấy

Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch

PHẦN II NỘI DUNG VÀ KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG

2.2. Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố

2.2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch

2.2.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 2.2.2.1.1. Căn cứlập dựtoán

Các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN do UBND huyện Bố Trạch quản lý đối với các khoản chi thường xuyên cần lập dự toán theo những căn cứ dựa trên cơ sở quy định của pháp luật. Cụthể, đó là những căn cứsau:

- Luật Ngân sách nhà nước (2015), Luật Kế toán (2003) và các văn bản hướng dẫn thi hành luật;

- Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của UBND tỉnh;

Trường Đại học Kinh tế Huế

-Các văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán hàng năm của SởTài chính;

- Nghị quyết vềnhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn và hàng năm trên địa bàn của HĐNDtỉnh và HĐND huyện;

- Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội những năm trước năm kếhoạch của huyện;

- Số kiểm tra dự toán thu, chi NSNN của huyện do đơn vị dự toán cấp trên thông báo;

- Dựbáo vềphát triển kinh tế- xã hội của huyện trong giai đoạn tiếp theo và những văn bản liên quan khác.

2.2.2.1.2. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện BốTrạch

Định mức chi thường xuyên là một căn cứ rất quan trọng trong xây dựng dự toán và là công cụ hữu hiệu để kiểm soát chi ngân sách. Hiện nay trong xây dựng dự toán, tại tỉnh Quảng Bình đang áp dụng Nghị quyết số 147/2010/NQ-HĐND ngày 29/10/2010 củaHĐND tỉnh về ban hành định mức phân bổdự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Bình năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quiđịnh của Luật Ngân sách Nhà nước.

Định mức chi thường xuyên hiện nay có những ưu điểm là:

- Định mức phân bổ thường xuyên được xem xét điều chỉnh một cách linh hoạt khi có những thay đổi về các chế độ, chính sách. Định mức quy định cụ thể mức phân bổchi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể; chi sựnghiệp giáo dục– đào tạo, chi sựnghiệp y tế,… tạo nên sựthống nhất cao, dễdàng quản lý.

- Định mức phân bổ được xây dựng với các tiêu chí phân bổcụthể, rõ ràng, đơn giản và đảm bảo tính công bằng, hợp lý giữa các địa phương, đơn vị; có ưu tiên vùng sâu, vùng xa, các đơn vị có biên chế ít, đảm bảo được tính công bằng, minh bạch; khắc phục tình trạng “xin – cho” trong công tác quản lý.

Tuy nhiên, công tác xây dựng định mức cũng có những hạn chế như chưa có cơ sở khoa học rõ ràng, chưa có định mức chi tiêu cụ thể, chưa định mức được hết các nhiệm vụ chi đặc thùở các cơ quan, đơn vị vẫn còn mang tính ước lượng bình quân, chưa sát với thực tiễn gây nên sự khó khăn khi chấp hành dựtoán.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.2.1.3. Trình tựthực hiện lập dựtoán

Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng dự toán chi NSNN địa phương; Chỉ thị của UBND tỉnh Quảng Bình về xây dựng dự toán NSNN, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bố Trạch tham mưu UBND huyện phương án tài chính - ngân sách trình HĐND huyện giao cho các xã, thị trấn;

phương án phân bổ ngân sách theo từng lĩnh vực, chương trình KT-XH của huyện.

Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm hướng dẫn các xã, thị trấn, các đơn vị dự toán và các đơn vị thụ hưởng NSNN lập dự toán chi NSNN hằng năm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.

Phương thức quản lý chi ngân sách tại tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Bố Trạch nói riêng chủ yếu là theo yếu tố vào, lập dự toán chi thường xuyên được tiến hành trong thời gian cố định mỗi năm một lần. Hiện nay, nhằm tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các địa phương, tỉnh Quảng Bình áp dụng phương pháp xây dựng dự toán theo thời kỳ ổn định ngân sách.

Thời kỳ ổn định ngân sách địa phươnglà thời kỳ ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách và sốbổ sung cân đối từ ngân sách cấptrên cho ngân sách cấp dưới trong thời gian 05 năm, trùng vớikỳ kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 05 năm hoặc theo quyết định của Quốc hội.

Trình tự thực hiện lập dự toán NSNN vào năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách - Căn cứ vào thông báo số kiểm tra dự toán chi thường xuyên ngân sách và tình hình thực hiện những năm trước, kế toán các đơn vị lập dự toán chi thường xuyên ngân sách, gửi báo cáo Thủ trưởng đơn vị.

- Sau khi dự toán được Thủ trưởng đơn vị xem xét, kế toán các đơn vị tham mưu giúp Thủ trưởng đơn vị mình gửi báo cáo tới phòng Tài chính–Kế hoạch huyện.

- Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện chịu trách nhiệm chủ trì, hướng dẫn, thẩm định và tổng hợp dự toán của các đơn vị, xây dựng dự toán của huyện gửi UBND huyện trình HĐND huyện xem xét. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện có thể làm việc trực tiếp với các đơn vị, UBND các phường, xã về dự toán ngân sách, có quyền bố trí lại các khoản trong dự toán chưa hợp lý.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Phòng Tài chính– Kế hoạch gửi dự toán thu, chi ngân sách của huyện cho Sở Tài chính tổng hợp.

- Sau khi HĐND tỉnh phê duyệt nghị quyết dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau, phòng Tài chính – Kế hoạch có trách nhiệm chỉnh sửa dự toán cho phù hợp theo số giao dự toán của cấp trên, tham mưu UBND huyện trình HĐND huyện xem xét.

- Nghị quyết về dự toán thu, chi ngân sách của huyện năm sau sẽ được thông qua chính thức vào kỳ họp HĐND huyện cuối năm trước.

Thực hiện lập dự toán những năm trong thời kỳ ổn định ngân sách

Trong giai đoạn này, phòng Tài chính –Kế hoạch huyện dựa vào những căn cứ ở trên, dự toán của các đơn vị cấp mình quản lý và tình hình thực tế của địa phương để lập dự toán tham mưu UBND huyện trình HĐND phê duyệt vào kỳ họp cuối năm. Dự toán thu chi ngân sách của đơn vị năm kế hoạch được gửi cho Sở Tài chính tổng hợp. Đơn vị dự toán cấp huyện chủ động trong việc xây dựng dự toán của cấp mình, trong trường hợp có sự thay đổi về chính sách trong thời kỳ ổn định ngân sách thì cấphuyện trực tiếp làm việc và thống nhất với Sở Tài chính.

Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số đơn vị lập dự toán chưa đạt yêu cầu, chưa tuân thủ kịp thời thời gian xây dựng dự toán, thường muộn hơn thời gian quy định, gâyảnh hưởng đến quy trình lập dự toánchung của toàn huyện.

2.2.2.1.4. Dự toán và cơ cấu phân bổdự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của huyện BốTrạch giai đoạn 2014–2016

Giai đoạn 2014 - 2016 là giai đoạn thực hiện thời kỳ ổn định NSNN, đồng thời cũng là giai đoạn thực hiện các mụctiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Bố Trạch theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX và kế hoạch 5 năm 2011-2015. Vì vậy, dự toán chi thường xuyên NSNN của huyện trong giai đoạn này được xây dựng dựa trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện thu chi ngân sách của những năm trước đó, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và những định hướng của Trung ương, tỉnh trong lập dự toán ngân sách hàng năm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.6: Tình hình lp dự toán chi thường xuyên NSNN huyn BTrch

(ĐVT: Triệu đồng)

NĂM 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015

+/- % +/- %

DỰ TOÁN 482.138 494.482 493.501 12.344 2,6 -981 -0,2 (Nguồn: Dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2014- 2016)

Bảng 2.6 cho thấy sự biến động theo chiều hướng tăng lên qua các năm đối với dự toán tổng số chi thường xuyên NSNN huyện Bố Trạch. Năm 2014, dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện là 482.138 triệu đồng,. Năm 2015 là 494.482 triệu đồng, tăng 2,6% so với năm 2014. Năm 2016 con số này là 493.500 triệu đồng, giảm 0,2% so với dự toán năm 2015.

Số liệu bảng 2.7 cho thấy cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN của huyện là rất lớn trong cơ cấu tổng chi cân đối ngân sách.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2 7.Cơ cấu phân bổdự toán chi thường xuyên NSNN tại huyện BốTrạch giai đoạn 2014 - 2016

(ĐVT: Triệu đồng)

TT Nội dung Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015

Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %

Chi cân đối ngân sách 539.085 100 551.882 100 563.216 100 12.797 2,37 11.334 2,05 Chi thường xuyên

Trong đó:

482.138 89,44 494.482 89,6 493.501 87,62 12.855 2,6 -981 -0,2

1 Chi Quốc phòng - an ninh 8.220 1,52 6.941 1,26 7.003 1,24 -1.279 -15,56 62 0,89

2 Chi sựnghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 274.638 50,95 283.032 51,28 275.962 49 8.394 3,06 -7.070 -2,5

3 Chi sựnghiệp y tế 18.770 3,48 20.025 3,63 17.974 3,19 1.255 6,69 -2.051 -10,24

5 Chi sựnghiệp văn hóa, thông tin 1.000 0,19 1.561 0,28 1.464 0,26 561 56,10 -97 -6,21 6 Chi sựnghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn 862 0,16 873 0,16 916 0,16 11 1,28 43 4,93

7 Chi sựnghiệp thểdục thểthao 511 0,09 511 0,1 555 0,11 0 0,00 44 8,61

8 Chi sựnghiệp đảm bảo xã hội 39.339 7,30 31.420 5,69 37.931 6,73 -7.919 -20,13 6.511 20,72

9 Chi sựnghiệp kinh tế 19.506 3,62 24.995 4,53 27.028 4,8 5.489 28,14 2.033 8,13

10 Chi quản lý hànhchính, Đảng, Đoàn thể 111.334 20,65 117.640 21,32 118.060 20,96 6.306 5,66 420 0,36

12 Chi sựnghiệp môi trường 2.386 0,44 2.386 0,43 2.386 0,42 0 0,00 0 0,00

13 Chi khác ngân sách 5.572 1,03 5.609 1,02 4.777 0,85 37 0,66 -832 -14,83

(Nguồn: Dự toán chi ngân sách Nhà nước huyện Bố Trạch giai đoạn 2014- 2016)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Năm 2014 dự toán chi thường xuyên đã tăng lên 482.138 triệu đồng, tỷ trọng tăng lên 89,44% so với tổng chi cân đối ngân sách được dự toán. Năm 2015, dự toán chi thường xuyên tiếptục tăng lên 494.482 triệu đồng với tỷ trọng tiếp tục tăng lên 89,60%. Năm 2016, dự toán chi thương xuyên giảm nhẹ xuống còn 493.500 triệu đồng với tỷ trọng là 87,62% trong tổng chi cân đối ngân sách.

Nhìn chung, quá trình lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách theo định mức chi của tỉnh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và đảm bảo trình tự trong các khâu lập dự toán theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn tình trạng bổ sung ngoài dự toán cho các đơn vị làm cho ngân sách có lúc bị động khó cân đối nguồn và điều này cho thấy khâu lập dự toán của các đơn vị chưa chặt chẻ, chưa sát với nhiệm vụ và nhu cầu chi tiêu.

Bên cạnh đó, việc triển khai lập dự toán theo thời kỳ ngân sách tại địa phương còn mang tính hình thức, năm sau tương tự năm trước, chưa dự đoán được những phát sinh và kế hoạch phát triển chưa rõ ràng, hiệu quả. Điều này dẫn đến việc bổ sung ngân sách phát sinh còn nhiều, chưa phát huy hết trách nhiệm cũng như hiệu quả tính tự chủ trong hoạt động quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước của các cơ quan, đơn vị.

2.2.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Việc quản lý chi NSNN theo kế hoạch hàng năm cho phép tính toán các chi tiêu tương ứng với năng lực thực tế. Cách làm đó có thuận lợi là dễ làm, ít phải điều chỉnh dự toán và nếu có thì mức độ điều chỉnh không lớn so với khi xây dựng dự toán. Song trong điều hành ngân sách khó khăn vì có nhiều công việc kéo dài trong nhiều năm, nhưng kết thúc từng năm, phải quyết toán chi tiêu năm đó trong khi công việc chưa kết thúc.

UBND huyện căn cứ vào nghị quyết của HĐND huyện ban hành Quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước năm kế hoạch. UBND huyện phân bổ chi tiết dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện theo mục lục ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước huyện để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức, đơn vị, bố trí theo nguồn dự toán năm, quý để đáp ứng nhu cầu chi.

Trong quán trình thực hiện, đơn vị được điều chỉnh các nội dung chi, nhóm mục chi trong dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị mình, đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý, thanh và quyết toán. Nguyên tắc chi phải đảm bảo các điều kiện: đã được ghi trong dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức quy định, được người có thẩm quyền quyết định chi. Kết thúc năm ngân sách, kinh phí do ngân sách chi hoạt động thường xuyên chưa sử dụng hết đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.

Nhìn chung việc tổ chức thực hiện dự toán NSNN của huyện trong lĩnh vực chi thường xuyên thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, bám sát dần dự toán và khả năng cân đối của ngân sách, công tác tổ chức thực hiện nghiêm túc, công khai, phát huy được tính chủ động, tinh thần trách nhiệm của các cấp quản lý trong đó có phòng Tài chính–Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước huyện.

Chi thường xuyên giai đoạn 2014 -2016 có xu hướng tăng dần qua các năm và đều vượt dự toán được giao đầu năm, được cân đối và bảo đảm mức chi tương đối hợp lý. Cụ thể,năm 2014 thực hiện: 611.625 triệu đồng, bằng 126,86% dựtoán;

trong đó chi sự nghiệp kinh tế 27.519 triệu đồng, tăng 41% so với dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 297.592 triệu đồng, vượt 8% so với dự toán; chi quản lý hành chính đạt 125.575 triệu đồng, vượt 12,79% so với dựtoán. Năm 2015 thực hiện:

631.935 triệu đồng, bằng 127,8% dự toán; trong đó chi sựnghiệp kinh tế75.861 triệu đồng,vượt 203,5% so với dựtoán; chi sựnghiệp giáo dục đào tạo 305.897 triệu đồng, vượt 8% so với dựtoán; chi quản lý hành chínhđạt 135.598 triệu đồng, vượt 15,27%

so với dự toán. Năm 2016 thực hiện: 701.805 triệu đồng, bằng 144,03% dự toán, trong đó chi cho sự nghiệp kinh tế 121.560 triệu đồng, vượt 349,76% so với dự toán; chi sựnghiệp giáo dục đào tạo 315.971 triệu đồng, vượt 14,5% so với dựtoán;

quản lý hành chínhđạt 134.769 triệu đồng, vượt 14,15% sơ với dựtoán.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo Bảng 2.7, chi cho sự nghiệp giáo dục năm 2016 là 316.785 triệu đồng tăng lên 1,23 lần so với năm 2013. Tổng chi sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2013-2016 là 1.177.483,6 triệu đồng, tỷtrọng khoản chi này tương đối cao, đạt 47,6% trong tổng chi thường xuyên và đạt 30,4% trong tổng chi ngân sách của huyện, tốc độ tăng bình quân năm là 7.4%. Sựnghiệp giáo dục, số chi tăng các cấp ngân sách do bổ sung nguồn cải cách tiền lương, thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi cho các cơ sở giáo dục thuộc địa bàn khó khăn, tăng biên chế, hỗ trợ học bổng cho học sinh dân tộc nội trú, học bổng con hộ nghèo, hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ từ 3-5 tuổi, hõ trợ miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP và Nghị định 74/2013/NĐ-CP, tăng chế độcho giáo viên mầm non ngoài biên chế, thực hiện chuyển đổi các trường bán công sang công lập, bổ sung nguồn đào tạo cán bộ cơ sở, cán bộ Hợp tác xã, đào tạo cửtuyển, kinh phí thu hút nhân tài của Ủy ban nhân dân tỉnh, kinh phí thực hiện đề án thí điểm tuyển chọn tri thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn miền núi giai đoạn 2013-2020...

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2 8. Tình hìnhchi thường xuyên NSNN huyện BốTrạch giai đoạn 2014 -2016

(ĐVT: Triệu đồng)

TT Nội dung Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015

Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %

1 Chi Quốc phòng - an ninh 10.591 1,7 9.785 1,5 11.043 1,55 -806 -7,61 1.258 12,86

- Chi Quốc phòng 8.372 1,4 7.307 1,2 7.691 1,08 -1.065 -12,72 384 5,26

- Chi an ninh 2.219 0,4 2.478 0,4 3.352 0,47 259 11,67 874 35,27

2 Chi sựnghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 297.592 48,7 305.897 48,4 316.785 44,57 8.305 2,79 10.888 3,56

- Chi sựnghiệp giáo dục 295.255 48,3 302.173 47,8 312.975 44,03 6.918 2,34 10.802 3,57

- Chi sựnghiệp đào tạo và dạy nghề 2.041 0,3 3.472 0,5 3.623 0,51 1.431 70,11 151 4,35

-Chi đào tạo lại 296 0,0 252 0,0 187 0,03 -44 -14,86 -65 -25,79

3 Chi sựnghiệp y tế 20.770 3,4 20.600 3,3 20.361 2,86 -170 -0,82 -239 -1,16

4 Chi Dân số và KHH gia đình 633 0,1 1.170 0,2 867 0,12 537 84,83 -303 -25,90

5 Chi sựnghiệp văn hóa, thông tin 1.558 0,3 2.088 0,3 1.204 0,17 530 34,02 -884 -42,34 6 Chi sựnghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn 1.263 0,2 1.354 0,2 1408 0,20 91 7,21 54 3,99

7 Chi sựnghiệp thểdục thểthao 336 0,1 279 0,04 500 0,07 -57 -16,96 221 79,21

8 Chi sựnghiệp đảm bảo xã hội 76.078 12,4 75.689 12,0 99.336 13,98 -389 -0,51 23.647 31,24 9 Chi sựnghiệp kinh tế 27.519 4,5 75.861 12,0 121.560 17,10 48.342 175,67 45.699 60,24 - Chi sựnghiệp nông, lâm, thủy lợi 19.104 3,1 20.638 3,3 22.977 3,23 1.534 8,03 2.339 11,33 - Chi sựnghiệp thủy sản

Trường Đại học Kinh tế Huế

475 0,1 45.569 7,2 89.419 12,58 45.094 9493,47 43.850 96,23

TT Nội dung Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015

Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %

10 Chi quản lý hành chính,Đảng, Đoàn thể 125.576 20,5 135.598 21,5 134.769 18,96 10.022 7,98 -829 -0,61

- Chi quản lý Nhà nước 80.202 13,1 83.432 13,2 86.675 12,19 3.230 4,03 3.243 3,89

- Chi hoạt động Đảng, tổchức chính trị 44.313 7,2 50.912 8,1 46.656 6,56 6.599 14,89 -4.256 -8,36

- Chi hỗtrợhội 1.061 0,2 1.254 0,2 1.456 0,20 193 18,19 202 16,11

11 Chi trợgiá mặt hàng chính sách 47.607 7,8 1.417 0,2 1.578 0,22 -46.190 -97,02 161 11,36

12 Chi sựnghiệp môi trường 362 0,1 675 0,1 601 0,08 313 86,46 -74 -10,96

13 Chi khác ngân sách 1.740 0,3 1.521 0,2 1.293 0,18 -219 -12,59 -228 -14,99

TỔNG CHI THƯỜNG XUYÊN 611.625 100,0 631.935 100,0 710.805,0 100,0 20.310 3,32 78.780 12,48 (Nguồn Phòng Tài chính - Kếhoạch huyện BốTrạch)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tình hình chi thường xuyên qua 3 năm từ 2014 đến 2016 đều tăng qua các năm, năm 2015 tăng 3,32% so với năm 2014 và năm 2016 có sự tăng trưởng đột biến so với năm 2015 đến 12,48%. Điều này chứng tỏ huyện đã nổ lực dành phần lớn ngân sách để thực hiện cải cách tiền lương, đáp ứng được nhu cầu và đời sống của cán bộ công nhân viên trên địa bàn, đảm bảo các nhu cầu chi theo dự toán đã được Nghị quyết HĐND tỉnh thông qua. Huyện Bố Trạch đã thực hiện rà soát lại toàn bộcác khoản chi hành chính một cách chặt chẽtrên tinh thần của pháp lệnh tiết kiệm - chống lãng phí, theo đó các khoản chi phí hội nghị, tiếp khách, chi phí có liên quan đến chế độ sử dụng tài sản công được hạn chế và tiết kiệm. Trong thời gian qua chi quản lý hành chínhđã góp phần trong việc thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước, bảo đảm thực hiện thành công các nhiệm vụ chính trị, duy trì sự ổn định vĩ mô và vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước. Tuy nhiên do khả năng tài chính còn hạn chế nên chính sách cải cách tiền lương vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra, mặt khác do vấn đềkiểm soát chi chưa đảm bảo chất lượng nên tình trạng thất thoát, gây lãng phí và nạn tham nhũng, quan liêu trong bộ máy hành chính Nhà nước vẫn còn tồn tại và cần có những giải pháp tích cực đểgiải quyết.

Chi sự nghiệp kinh tế và chi đảm bảo xã hội là hai nội dung có xu hướng tăng mạnh qua các năm và có số thực hiện vượt dự toán lớn nhất của chi thường xuyên. Trong đó:

Số tăng chi mạnh nhất là chi sựnghiệp kinh tế, năm 2014, sốthực hiện chi là 27.519,3 triệu đồng (đạt 141,08% dự toán) vào năm 2015 là 75.861 triệu đồng (đạt 303,5% dự toán) tăng đến 175,56% so với năm 2014, đến năm 2016 là 121.256 triệu đồng (đạt 449,76% dự toán) cũng tăng trưởng lên đến hơn 60% so với năm 2015. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do ngân sách cấp trên bổ sung kinh phí cho sự nghiệp thủy sản (Kinh phí hỗ trợ tàu cá tham gia khai thác hải sản trên các vùng biển xa theo quyết định 48/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ).

Đồng thời tỉnh đã tập trung nguồn lực thực hiện các chính sách vềan sinh xã hội tăng mạnh qua các năm cụ thể Chi đảm bảo xã hội năm 2014, thực hiện là 76.078,4 triệu đồng (đạt 193,4% dự toán). Năm 2015, thực hiện đạt 75.689,3 triệu

Trường Đại học Kinh tế Huế