• Không có kết quả nào được tìm thấy

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tiêu thụ sản phẩm

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM BAO BÌ

2.3 Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ bao bì Carton của công ty TNHH TM & DV Hải

2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tiêu thụ sản phẩm

Bảng 12. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2014-2016

Chỉ tiêu ĐVT

Năm So sánh

2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Doanh thu Tr.đồng 7.166,891 13.516,208 16.625,478 188.59 123,00 Tổng chi phí Tr.đồng 7.127,280 12.813,757 16.143,923 179.78 125,99

LNST Tr.đồng 41,563 584,702 385,387 1.406,784 65,91

VLĐ bình quân Tr.đồng 597,241 1.126,351 1.385,457 188,59 123,00

Doanh lợi TTSP % 0,58 4,33 2,32 746,55 53,57

Tỷ suất doanh thu/ chi phí % 100,1 105,5 103,0 105,39 97,63

Tỷ suất LN/C.phí % 0,58 4,56 2,39 786,21 52,41

Hệ số sinh lời VLĐ Lần 0,07 0,52 0,28 742,86 53,85

Hệ số khả năng thanh

toán hiện hành Lần 1,41 1,28 1,23

90,78 96,09 Hệ số khả năng thanh

toán nhanh Lần 0,72 0,81 1,03

112,5 127,16

(Nguồn: Phòng Kế toán và xử lý của tác giả)

Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm

Nhìn vào bảng trên, ta thấy chỉ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm năm 201 5 đạt cao nhất trong 3 năm, tăng 3,8% so với năm 2014 nhưng đến năm 2016 lại giảm sút và chỉ đạt 2,32%. Cụ thể như sau:

Năm 2014 doanh lợi tiêu thụ sản phẩm bằng 0,58%, có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty thu được 0,58 đồng lợi nhuận.Năm 2015, nhờ việc mở rộng thị trường, lợi nhuận thu được trên 100 đồng doanh thu là 3,75 đồng, tăng so với năm 2012. Tuy nhiên năm 2016 lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu giảm đi 2 đồng so với năm 2015 do sự tăng lên về chi phí đầu vào. Như vậy,

Trường ĐH KInh tế Huế

hoạt động tiêu thụ bao bì Carton có sự tiến triển tốt trong giai đoạn 2014 - 2015 và giảm đi vào năm 2016. Giống như chỉ tiêu lợi nhuận tiêu thụ, chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm cũng phản ánh xu hướng hiệu quả tiêu thụ bao bì Carton năm 2015 tăng lên so với năm 2014 và lại giảm xuống vào năm 2016.

Chỉ tiêu tổng doanh thu trên một đồng tổng chi phí

Năm 2014, công ty thu được 100,1 đồng tổng doanh thu khi bỏ ra 100 đồng tổng chi phí. Năm 2015, công ty thu được 105,8 đồng tổng doanh thu khi bỏ ra 100 đồng tổng chi phí. So với năm 2014 thì cùng bỏ ra 100 đồng chi phí nhưng doanh thu thu về năm 2015 của công ty nhiều hơn, tương ứng với 5,7 đồng doanh thu. Năm 2016, công ty chỉ thu được 103 đồng doanh thu khi bỏ ra 100 đồng tổng chi phí, giảm 2,8 đồng tổng doanh thu so với năm 2015. Điều đó cho thấy sự tăng lên của chi phí sản xuất kinh doanh làm ảnh hưởngđến doanh thu của công ty. Như vậy ta thấy rằng tổng doanh thu của côn g ty thu được trên 100 đồng chi phí bỏ ra trong ba năm không ổn định, tăng lên vào năm 2015 và giảmđi vào năm 2016. Do đó hiệu quả tiêu thụ hàng hóa c ủa công ty tăng lên vào năm 2015 và biến động giảm đi vào năm 2016.

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí

Năm 2014, với 100 đồng tổng chi phí bỏ ra, công ty thu được 0,58 đồng lợi nhuận.

Cũng với 100 đồng tổng chi phí, năm 2015 công ty thu được 4,56 đồng lợi nhuận, so với năm 2014 công ty thu được nhiều hơn 3,98 đồng lợi nhuận. Năm 2016, công ty thu được 2,39 đồng lợi nhuận khi bỏ ra 100 đồng chi phí, giảm 2,17 đồng lợi nhuận so với năm 2015.

Điều này cho thấy, trong 3 năm lợi nhuận mà công ty thu được trên 100 đồng tổng chi phí có sự biến động không đồng đều, tăng lên vào năm 2015 và giảm đi vào năm 2016. Cũng giống như các chỉ tiêu đánh giá ở trên, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí cũng phản ánh xu hướng hiệu quả tiêu thụ bao bì Carton năm 2015 tăng lên so với năm 2014 và lại giảm xuống vào năm 2016.

Trường ĐH KInh tế Huế

Hệ số sinh lời vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào hoạt động kinh doanh thì công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại.

Qua bảng cho thấy vốn lưu động bình quân trong 3 năm tăng đều. Năm 2014, vốn lưu động bình quân là 597,241 triệu đồng. So với năm 2014, năm 2015 tăng lên 529,11 triệu đồng. Tới năm 2016 vốn lưu động bình quân tiếp tục tăng 259,106 triệu đồng. Sự tăng lên của vốn lưu động trong tổng số vốn qua ba năm dẫn tới sự thay đổi của sức sinh lời vốn lưu động, cụ thể như sau:

Năm 2014, với 1 đồng vốn lưu động đưa vào kinh doanh thì công ty thu được 0,07 đồng lợi nhuận. Năm 2015, với 1 đồng vốn lưu động đưa vào kinh doanh thì công ty thu được 0,52 đồng lợi nhuận, tăng 0,45 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, tới năm 2016 thì với 1 đồng vốn lưu động đưa vào kinh doanh thì công ty chỉ thu được 0,28 đồng lợi nhuận, giảm 0,28 đồng lợi nhuận. Có thể thấy được mặc dù vốn lao động bình quân năm 2016 tăng nhưng do LNST năm 2016 giảm mạnh so với năm 2015 nên kéo theo hệ số sinh lời vốn lưu động 2016 giảm.

Hệ số khả năng thanh toán hi ện hành

Hệ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ.Nhìn lên bảng ta thấy hệ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty trong ba năm từ 2014-2016 đều lớn hơn 1. Như vậy là đạt yêu cầu, đảm bảo khả năng thanh toán của công ty. Trong đó, hệ số khả năng thanh toán hiện hành năm 201 4 đạt mức cao nhất là 1,41 lần.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các khoản ngắn hạn. Nó cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không.

Trường ĐH KInh tế Huế

Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2016 là 1,03 lần. So với các năm 2014 và năm 2015 thì hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2016 đạt mức cao nhất.

Như vậy, năm 2016 công ty có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho tốt hơn.

Tóm lại, thông qua việc phân tích các dữ liệu thứ cấp, tác giả đã đánh giá được tình hình tiêu thụ bao bì Carton của công ty TNHH TM & DV Hải Tiến qua 3 năm 2014 – 2016. Nhìn chung, doanh thu hoạt động tiêu thụ sản phẩm có xu hướng tăng lên qua các năm. So với năm 2014, hoạt động tiêu thụ sản phẩm bao bì Carton năm 2015 đem lại nguồn doanh thu lớn hơn và năm 2016 thì hoạt động tiêu thụ đã đem lại nguồn doanh thu lớn nhất. Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu doanh thu thì không thể đánh giá chính xác tình hì nh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Bởi năm 2016, tuy doanh thu tiêu thụ cao nhất trong các năm nhưng lợi nhuận tiêu thụ lại thấp do chi phí nguyên vật liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhưng mức giá bán mà công ty đưa ra chỉ bằng hoặc thấp hơn các năm trước.

Còn năm 2015, doanh thu tiêu thụ tăng cao và công ty đã cân bằng được mức chi phí và giá bán hợp lý nên lợi nhuận tiêu thụ cao. Đây là năm mà công ty đã có những nổ lực để nâng cao hiệu quả trong công tác này. Các chỉ số tài chính cũng cho thấy hiệu quả hoạt động vượt trội trong năm 2015 và giảm đi vào năm 2016. Như vậy, cùng với tình hình thị trường và mức độ cạnh tranh của ngành sản xuất bao bì thì công ty phải có định hướng chiến lược phù hợp để nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm. Để làm được điều đó, công ty cần nghiên cứu kỹlưỡng thị trường sản phẩm để đưa ra những phương án đáp ứng phù hợp hơn với nhu cầu của họ.

Trường ĐH KInh tế Huế

2.4 Kết quả phỏng vấn sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ bao bì