• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH Nguyễn Huệ #navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#main-content .container{width:100%}#breadcrumb-area,.container .row.top-row>div .portlet-column-content,.container .row.bottom

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH Nguyễn Huệ #navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#main-content .container{width:100%}#breadcrumb-area,.container .row.top-row>div .portlet-column-content,.container .row.bottom"

Copied!
50
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TUẦN 20

Ngày soạn: Thứ năm, ngày 14 tháng 1 năm 2021

Ngày giảng: ( Sáng ) Thứ hai, ngày 18 tháng 01 năm 2021 TOÁN

Tiết 96:

Bảng nhân 3

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Lập được bảng nhân 3. Nhớ được bảng nhân 3.

- Biết giải bài toán có một phép nhân (trong bảng nhân 3). Biết đếm thêm 3.

2. Kĩ năng:

- Rèn tính nhanh, đúng, chính xác 3. Thái độ:

- Giáo dục học sinh yêu thích môn học II. CHUẨN BỊ:

- Giáo viên: Sách giáo khoa, các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 3 chấm tròn.

- Học sinh: Sách giáo khoa, bảng con, vở bài tập toán.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A. Kiểm tra bài cũ: (5’)

- Giáo viên gọi học sinh lên bảng đọc bảng nhân 2, 2 học sinh lên bảng làm bài tập 1 của tiết trước, lớp theo dõi nhận xét.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

B. Dạy bài mới: (30') 1. Giới thiệu bài: (1’)

- Trong giờ học toán này, các em sẽ được học bảng nhân 3 và áp dụng bảng nhân này để giải các bài tập có liên quan.

- Giáo viên ghi tên bài lên bảng.

- Giáo viên gọi học sinh nhắc lại tên bài.

2. Hướng dẫnlập bảng nhân3:(10’) - Giáo viên giới thiệu các tấm bìa.

- Giáo viên gắn một tấm bài có 3 chấm tròn lên bảng và hỏi, rồi lấy 1 tấm bìa lên và nêu:

- 2 học sinh lên bảng đọc thuộc lòng bảng nhân 2, 2 học sinh lên bảng làm bài tập 1 của tiết trước, lớp theo dõi nhận xét.

2cm x 3 = 6cm 2kg x 2 = 4 kg 2cm x 4 = 8 cm 2kg x 7 = 14 kg 2cm x 9 = 18cm 2kg x 8 = 16kg 2cm x 5 = 10cm 2kg x 10 = 20kg - Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh ghi tên bài vào vở.

- Học sinh nhắc lại tên bài.

- Học sinh chú ý theo dõi.

- Học sinh quan sát và trả lời câu hỏi.

(2)

- Tấm bìa có mấy chấm tròn ? - Ba chấm tròn được lấy mấy lần ? - Ba được lấy mấy lần ?

- 3 được lấy 1 lần nên ta lập được phép nhân: 3 x 1 = 3(giáo viên ghi lên bảng phép nhân).

- Giáo viên gắn tiếp 2 tấm bìa lên bảng và hỏi:

- Có mấy tấm bìa ?

- Mỗi tấm bìa có mấy chấm tròn ? - Ba chấm tròn được lấy mấy lần ? - Ba được lấy mấy lần ?

- Hãy lập phép tính tương ứng với 3 được lấy 2 lần.

- 3 nhân 2 bằng mấy ?

- Giáo viên viết lên bảng phép nhân:

3 x 2 = 6.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh lập các phép nhân còn lại.

3 ¿ 1 = 3 3 ¿ 6 = 18

3 ¿ 2 = 6 3 ¿ 7 = 21

3 ¿ 3 = 9 3 ¿ 8 = 24

3 ¿ 4 = 12 3 ¿ 9 = 27

3 ¿ 5 = 15 3 ¿ 10 = 30

- Giáo viên giới thiệu: Đây là bảng nhân 3.

- Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét bảng nhân.

- Giáo viên xóa dần bảng, yêu cầu học sinh đọc thuộc bảng nhân 3.

- Giáo viên cho học sinh thi đọc thuộc bảng nhân 3 trước lớp.

- Tấm bìa có 3 chấm tròn.

- Ba chấm tròn được lấy 1 lần.

- Ba được lấy 1 lần.

- Học sinh đọc : Ba nhân một bằng ba.

- Học sinh quan sát thao tác của giáo viên và trả lời.

- Có 2 tấm bìa.

- Mỗi tấm bìa có 3 chấm tròn.

- Ba chấm tròn được lấy 2 lần.

- Ba được lấy 2 lần.

- Đó là phép tính 3 x 2.

- 3 nhân 2 bằng 6.

- Học sinh đọc: Ba nhân hai bằng sáu.

- Học sinh lập các phép tính 3 nhân với 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 theo hướng dẫn của giáo viên.

- Học sinh nghe giảng.

- Các phép nhân trong bảng đều có một thừa số là 3, thừa số còn lại lần lượt là 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Kết quả lần lượt tăng lên 3 lần.

3 ¿ 1 = 3 3 ¿ 6 = 18 3 ¿ 2 = 6 3 ¿ 7 = 21 3 ¿ 3 = 9 3 ¿ 8 = 24 3 ¿ 4 = 12 3 ¿ 9 = 27 3 ¿ 5 = 15 3 ¿ 10 = 30 - Học sinh đọc thuộc lòng bảng nhân 3.

- Học sinh thi đọc thuộc lòng bảng nhân 3.

- Học sinh đọc yêu cầu bài.

3 ¿ 3 = 9 3 ¿ 8 = 24 3 ¿ 1

(3)

3. Luyện tập, thực hành: (20’) Bài 1: Tính nhẩm

- Giáo viên gọi học sinh đọc yêu cầu đề bài.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, chữa bài.

Bài 2:

- Giáo viên gọi học sinh đọc bài toán.

- Bài toán cho biết gì ? - Bài toán hỏi gì ?

- Giáo viên gọi học sinh lên bảng làm bài giải, lớp làm bài vào vở.

Tóm tắt:

1 nhóm : 3 h/s 10 nhóm : … h /s?

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, chữa bài.

Bài 3: Đến thêm 3 rồi viết số thích hợp vào ô trống.

- Giáo viên gọi học sinh đọc yêu cầu đề bài.

- Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì ? - Số đầu tiên trong dãy số này là số nào ?

- Tiếp sau số 3 là số nào ? - 3 cộng thêm mấy thì bằng 6 ? - Tiếp sau số 6 là số nào ? - 6 cộng thêm mấy thì bằng 9 ?

- Giáo viên giảng: trong dãy số này, mỗi số đều bằng số đứng ngay trước nó cộng thêm 3.

- Giáo viên yêu cầu học sinh tiếp tục làm bài vào vở bài tập.

- Giáo viên gọi học sinh nêu kết quả.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, chữa bài.

= 3

3 ¿ 5 = 15 3 ¿ 10 = 30 3 ¿ 10 = 30

3 ¿ 9 = 27 3 ¿ 2 = 6 3 ¿ 6

= 18

3 ¿ 7 = 21

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh đọc bài toán.

- Bài toán cho biết mỗi nhóm có 3 học sinh

- Bài toán hỏi 10 nhóm như vậy có bao nhiêu học sinh ?

- Học sinh lên bảng làm bài giải, lớp làm bài vào vở.

Bài giải:

10 nhóm có số học sinh là:

3 ¿ 10 = 30 (học sinh) Đáp số: 30 học sinh - Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh đọc yêu cầu đề bài.

- Bài toán yêu cầu chúng ta đếm thêm 3 rồi viết số thích hợp vào ô trống.

- Số đầu tiên trong dãy số này là số 3.

- Tiếp sau số 3 là số 6.

- 3 cộng thêm 3 thì bằng 6.

- Tiếp sau số 6 là số 9.

- 6 cộng thêm 3 thì bằng 9.

- Học sinh nghe giảng.

- Học sinh tiếp tục làm bài vào vở bài tập.

- Học sinh nêu kết quả.

3 6 9 12 15 18 21 24 27 30 - Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

(4)

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc xuôi, đọc ngược dãy số vừa tìm được.

C. Củng cố, dặn dò: (4’)

- Giáo viên gọi học sinh đọc bảng nhân 3.

- Giáo viên nhận xét tiết học.

- Về nhà học thuộc lòng bảng nhân 3 và chuẩn bị bài sau.

- Học sinh đọc xuôi, đọc ngược dãy số vừa tìm được.

- Học sinh đọc thuộc lòng bảng nhân 3.

- Học sinh lắng nghe.

= = = = = = = = = = =  = = = = = = = = = = = ĐẠO ĐỨC

Tiết 19: Trả lại của rơi ( Tiết 2) I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức

- Giúp học sinh hiểu nhặt được của rơi cần tìm cách trả lại cho người mất.

- Trả lại của rơi là thật thà, sẽ được mọi người quý trọng.

2. Kĩ năng

- Quý trọng những người thật thà, không tham của rơi.

- Đồng tình, ủng hộ và noi gương những hành vi không tham của rơi.

3. Thái độ

- Giáo dục đạo đức cho học sinh: Trả lại của rơi khi nhặt được.

II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN:

- Kĩ năng xác định giá trị bản thân (giá trị của sự thật thà).

- Kĩ năng giải quyết vấn đề trong tình huống nhặt được của rơi.

III. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC:

- Thảo luận nhóm, đóng vai, xử lí tình huống.

IV. CHUẨN BỊ:

- Phiếu học tập.

- Các tấm bìa nhỏ có 3 màu đỏ, xanh, trắng.

V. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

1. Bài cũ : 4’

- Gọi 2 HS TLCH:

- Khi nhặt được của rơi em phải làm gì ? - NX, đánh giá.

2. Bài mới :

Hoạt động 1 : 15’ Đóng vai .

- GV chia nhóm và giao mỗi nhóm đóng

- Trả lời cá nhân.

- HS thảo luận nhóm chuẩn bị đóng

(5)

vai 1 tình huống (SGV).

- Hướng dẫn HS thảo luận theo lớp. Các em có đồng tình gì với cách ứng xử của các bạn vừa lên đóng vai không ? Tại sao ?

- GV kết luận chung (SGV).

Hoạt động 2 : 15’ Trình bày tư liệu

Yêu cầu các nhóm trình bày, giới thiệu các tư liệu đã sưu tầm được.

- GV nhận xét đánh giá.

Kết luận chung (SGV) 3. Củng cố – dặn dò: 1’.

- - Nhận xét tiết học.

HS chuẩn bị Biết nói lời yêu cầu đề nghị

vai.

- Các nhóm lên đóng vai.

- HS phán đoán các giải pháp có thể xảy ra.

- HS nêu suy nghĩ - HS trình bày.

= = = = = = = = = = =  = = = = = = = = = = = Ngày soạn: Thứ năm, ngày 14 tháng 1 năm 2021

Ngày giảng: ( Chiều ) Thứ hai, ngày 18 tháng 01 năm 2021 TẬP ĐỌC

Tiết 58-59:

Ông Mạnh thắng Thần Gió

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Hiểu nội dung: Con người chiến thắng Thần Gió, tức là chiến thắng thiên nhiên, nhờ vào quyết tâm và lao động, nhưng cũng biết sống thân ái, hoà thuận với thiên nhiên.

2. Kỹ năng:

- Biết ngắt nghỉ hơi đúng chỗ; đọc rõ lời nhân vật trong bài.

3. Thái độ:

- Yêu thích môn học.

* QTE: Hoạt động 2, củng cố, dặn dò.

- Quyền và bổn phận sống thân ái, hoà thuận với thiên nhiên.

* Giáo dục KNS: Hoạt động 2, củng cố, dặn dò.

- Giao tiếp ứng xử văn hoá. Ra quyết định: ứng phó, giải quyết vấn đề. Kiên định.

II. CHUẨN BỊ :

- Giáo viên: Giáo án, tranh minh họa, bảng phụ.

- Học sinh: Sách giáo khoa.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:

(6)

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Tiết 1

A. Kiểm tra bài cũ: (5’)

- Giáo viên gọi 2 học sinh lên bảng đọc thuộc lòng bài thơ Thư Trung thu và trả lời câu hỏi.

- Mỗi Tết Trung thu, Bác Hồ lại nhớ tới ai ?

- Những câu thơ nào cho biết Bác Hồ rất yêu thiếu nhi ?

- Câu thơ của Bác là một câu hỏi (" Ai yêu các nhi đồng / Bằng Bác Hồ Chí Minh ? ) - câu hỏi đó nói lên điều gì ? - Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

B. Dạy bài mới: (35’) 1. Giới thiệu bài: (1’)

- Giáo viên treo tranh và giới thiệu: Hôm nay, các em sẽ đọc truyện Ông Mạnh thắng Thần Gió. Qua truyện này các em sẽ thấy con người rất tài giỏi, thông minh và mạnh mẽ. Con người có khả năng chiến thắng Thần Gió, chiến thắng thiên nhiên. Nhưng con người không chống lại thiên nhiên. Con người còn có một phẩm chất rất khôn ngoan và đáng quý nữa. Đọc truyện này, các em sẽ hiểu đó là phẩm chất gì.

- Giáo viên ghi tên bài lên bảng.

- Giáo viên gọi học sinh nhắc lại tên bài.

2. Luyện đọc: (34’) a. Đọc mẫu:

- Giáo viên đọc mẫu toàn bài.

- Giáo viên hướng dẫn giọng đọc:

+ Đoạn 1 đọc với giọng kể chậm rãi.

+ Đoạn 2 đọc với giọng nhịp nhanh hơn, nhấn giọng những từ ngữ tả sự ngạo nghễ của Thần Gió, sự tức giận của ông Mạnh.

+ Đoạn 3, 4 đọc với giọng nhịp nhanh hơn, nhấn giọng các từ thể hiện quyết tâm chiến thắng của Thần Gió. điềm tĩnh, kiên quyết của ông trước thái độ tức tối

- 2 học sinh lên bảng đọc thuộc lòng bài thơ Thư Trung thu và trả lời câu hỏi cuối bài.

- Bác nhớ tới các cháu nhi đồng.

- " Ai yêu các nhi đồng / Bằng Bác Hồ Chí Minh ? Tính tình các cháu ngoan ngoãn, / Mặt các cháu xinh xinh. "

- Không ai yêu nhi đồng bằng Bác Hồ Chí Minh. Bác Hồ yêu nhi đồng nhất, không ai yêu bằng.

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh ghi tên bài vào vở.

- Học sinh nhắc lại tên bài.

- Học sinh lắng nghe.

(7)

của Thần Gió.

+ Đoạn đọc kể về sự hòa thuận giữa ông Mạnh và Thần Gió - nhịp kể chậm rãi, thanh bình.

b. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn, kết hợp giải nghĩa từ.

* Đọc từng câu:

- Giáo viên gọi học sinh đọc nối tiếp câu lần 1.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm đọc từ khó, dễ lẫn khi đọc bài.

- Giáo viên gọi học sinh đọc nối tiếp câu lần 2.

* Đọc từng đoạn trước lớp.

- Để đọc bài tập đọc này, có mấy giọng đọc khác nhau ? Là giọng của những ai ? + Bài tập đọc có mấy đoạn? Các đoạn được phân chia như thế nào?

- Giáo viên gọi học sinh đọc nối tiếp đoạn lần 1.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc câu dài.

- Giáo viên gọi học sinh đọc nối tiếp đoạn lần 2.

* Đọc từng đoạn trong nhóm:

- Giáo viên chia nhóm học sinh, yêu cầu học sinh luyện đọc trong nhóm.

* Thi đọc:

- Giáo viên tổ chức cho các nhóm thi đọc

- Học sinh đọc nối tiếp câu lần 1.

- Học sinh đọc từ khó trong bài:

hoành hành,lăn quay, ngạo nghễ, quật đổ, nổi giận, ăn năn núi.

- Học sinh đọc nối tiếp câu lần 2.

+ 3 giọng khác nhau, là giọng của người kể chuyện, giọng của Thần Gió và giọng của ông Mạnh.

- Bài tập đọc được chia làm 5 đoạn:

+ Đoạn 1: Ngày xưa … hoành hành.

+ Đoạn 2: Một hôm … ngạo nghễ.

+ Đoạn 3: Từ đó … làm tường.

+ Đoạn 4: Ngôi nhà … xô đổ ngôi nhà.

+ Đoạn 5: Phần còn lại.

- Học sinh đọc nối tiếp đoạn lần 1.

- Học sinh đọc câu dài.

+ Ông vào rừng / lấy gỗ / dựng nhà.//

+ Cuối cùng / ông quyết định dựng một ngôi nhà thật vững chãi.//

+ Rõ ràng đêm qua Thần Gió đã giận dữ, / lồng lộn / mà không thể xô đổ ngôi nhà.//

+ Từ đó, / Thần Gió thường đến thăm ông, / đem cho ngôi nhà không khí mát lành từ biển cả và hương thơm ngào ngạt của các loài hoa.//

- Học sinh đọc nối tiếp đoạn lần 2.

- Lần lượt từng học sinh đọc trước nhóm của mình, các bạn trong nhóm chỉnh sửa lỗi cho nhau.

- Các nhóm cử cá nhân thi đọc cá

(8)

cá nhân.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

* Đọc đồng thanh:

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đồng thanh đoạn 3, 4.

Tiết 2 3. Tìm hiểu bài: (18’)

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn 1, 2, 3 và trả lời câu hỏi.

- Thần Gió đã làm gì khiến ông Mạnh nổi giận ?

+ Ngạo nghễ có nghĩa là gì?

- Kể việc làm của ông Mạnh chống lại Thần Gió ?

+ Con hiểu ngôi nhà vững chãi là ngôi nhà như thế nào?

- Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 4, 5 và trả lời câu hỏi.

- Hình ảnh nào chứng tỏ Thần Gió phải bó tay ?

- Ông Mạnh đã làm gì để Thần Gió trở thành bạn của mình?

- Hành động kết bạn với Thần Gió của ông Mạnhcho thấy ông là người như thế nào ?

- Giáo viên giảng: Ông Mạnh là người nhận hậu, thông minh. Ông biết bỏ qua chuyện cũ để đối xử thân thiện với Thần Gió khiến Thần Gió từ chỗ là đối thủ mà ông phải chiến đấu chống lại, trở thành những người bạn mang lại những điều tốt

nhân, các nhóm thi đọc nối tiếp.

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh đọc đồng thanh đoạn3, 4 trong bài.

- 3 học sinh đọc, cả lớp đọc thầm và trả lời câu hỏi.

- Gặp ông Mạnh, Thần Gió xô ông Mạnh ngã lăn quay. Khi ông nổi giận, Thần Gió còn cười ngạo nghễ, chọc tức ông.

- Học sinh trả lời.

- Ông vào rừng lấy gỗ, dựng nhà. Cả ba lần đầu bị quật đổ nên ông quyết định xây một ngôi nhà thật vững chãi. Ông đẵn những cây gỗ lớn nhất làm cột, chọn những viên đá thật to để làm tường.

+ Là ngôi nhà chắc chắn, kiên cố, khó bị lung lay.

- 2 học sinh đọc đoạn 4, 5 và trả lời câu hỏi.

- Hình ảnh cây cối xung quanh ngôi nhà đổ rạp trong khi ngôi nhà vẫn đứng vững. Điều đó chứng tỏ Thần Gió đã giận dữ, lồng lộn muốn phá ngôi nhà nhưng Thần bất lực không thể xô đổ ngôi nhà của ông Mạnh vì nó được dựng rất vững chãi.

- Khi ông Mạnh thấy Thần Gió đến nhà ông với vẻ ăn năn và biết lỗi, ong Mạnh đã an ủi Thần và mời Thần Gió thỉnh thoảng tới chơi.

- Ông Mạnh là người nhân hậu, biết tha thứ.

- Học sinh lắng nghe.

(9)

đẹp cho ông.

* KNS:Vì sao ông Mạnh có thể chiến thắng Thần Gió ?

- Ông Mạnh tượng trưng cho ai ? Thần Gió tượng trưng cho ai ?

* QTE:Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì ?

4. Luyện đọc lại: (17’)

- Giáo viên chia nhóm, yêu cầu mỗi nhóm 3 em, tự phân vai (người dẫn chuyện, Thần Gió, ông Mạnh và luyện đọc trong nhóm.

- Giáo viên gọi các nhóm thi đọc truyện theo phân vai.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương các nhóm đọc tốt.

C. Củng cố, dặn dò: (5’)

* KNS:Con thích nhân vật nào nhất ? Vì sao ?

* Giáo dục QTE: Để sống hòa thuận, thân ái với thiên nhiên các em cần phải làm gì ?

- Giáo viên nhận xét tiết học.

- Về nhà luyện đọc và chuẩn bị bài sau:

- Nhờ có sự quyết tâm ông đã chiến thắng được Thần Gió.

- Thần Gió tượng trưng cho thiên nhiên. Ông Mạnh tượng trưng cho con người. Nhờ quyết tâm và lao động, con người đã chiến thắng thiên nhiên, làm cho thiên nhiên trở thành bạn của mình.

+ Câu chuyện cho ta thấy con người có thể chiến thắng thiên nhiên nhờ lòng quyết tâm và lao động, nhưng con người cần biết cách sống chung (làm bạn) với thiên nhiên.

- Học sinh chia nhóm mỗi nhóm 3 em, tự phân vai (người dẫn chuyện, Thần Gió, ông Mạnh và luyện đọc trong nhóm.

- Các nhóm thi đọc truyện theo phân vai.

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Con thích ông Mạnh vì ông Mạnh đã chiến thắng được Thần Gió…

- Học sinh trả lời: Biết yêu thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống xung quanh xanh, sạch, đẹp.

= = = = = = = = = = =  = = = = = = = = = = = Ngày soạn: Thứ năm, ngày 30tháng 01 năm 2020

Ngày giảng: (Sáng) Thứ ba, ngày 04tháng 02 năm 2020 TOÁN

Tiết 97:

Luyện tập

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Thuộc bảng nhân 3.

2. Kỹ năng:

- Biết giải bài toán có một phép nhân.

3. Thái độ:

- Học sinh hứng thú với tiết học.

II. CHUẨN BỊ:

- Giáo viên: Sách giáo khoa, vở bài tập toán.

(10)

- Học sinh: Sách giáo khoa, vở bài tập.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:

Hoạt động của giáo viên A. Kiểm tra bài cũ: (5’)

- Giáo viên gọi 2 học sinh lên bảng đọc thuộc lòng bảng nhân 3.

- Giáo viên gọi 1 học sinh lên bảng làm bài tập 2.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

B. Dạy bài mới: (30’) 1.Giới thiệu bài: (1')

- Trong giờ học toán hôm nay, các em sẽ cùng nhau luyện tập củng cố kĩ năng thực hành tính nhân trong bảng nhân 3.

- Giáo viên ghi tên bài lên bảng.

- Giáo viên gọi học sinh nhắc lại tên bài.

2. Luyện tập, thực hành: (29') Bài 1: Số?

- Giáo viên gọi học sinh đọc yêu cầu.

- Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?

- Giáo viên viết lên bảng:

x 4 12

- Chúng ta điền mấy vào ô trống? Vì sao?

- Giáo viên viết 12 vào ô trống trên bảng và yêu điền số.

- Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài vào vở bài tập,

- Giáo viên gọi học sinh lên bảng làm bài vào bảng phụ.

Hoạt động của học sinh - 2 học sinh lên bảng đọc bảng nhân 3.

- 1 học sinh lên bảng làm bài tập 2.

Bài giải

9 can như thế có số lít nước mắm là:

3 ¿ 9 = 27 (lít)

Đáp số: 27 lít nước mắm

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh ghi tên bài vào vở.

- Học sinh nhắc lại tên bài.

- Học sinh đọc yêu cầu.

- Bài tập yêu cầu chúng ta điền số vào ô trống.

- Học sinh theo dõi.

- Điền 12 vào ô trống vì 3 x 4 = 12.

- Học sinh làm bài vào vở bài tập.

- Học sinh lên bảng làm bài vào bảng phụ.

¿ 3 ¿ 9

¿ 8 ¿ 5

¿ 6

¿ 7

3

3 18

3 9 27

3 24 3 15

3 21

3

(11)

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Bài tập này củng cố cho chúng ta kiến thức gì ?

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

Bài 2: Số?

- Giáo viên gọi học sinh đọc yêu cầu bài.

- Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?

+ Bài tập điền số này có gì khác với bài tập 1?

- 3 nhân với mấy thì bằng 12?

- Vậy chúng ta điền vào chỗ chấm? Các em hãy áp dụng bảng nhân 3 để làm bài tập này.

- Giáo viên gọi học sinh báo kết quả bài làm của mình, lớp theo dõi nhận xét.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Bài tập này củng cố cho chúng ta kiến thức gì ?

- Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức.

Bài 3: Giải toán

- Giáo viên gọi học sinh đọc bài toán.

- Bài toán cho biết gì ? - Bài toán hỏi gì ?

- Giáo viên yêu cầu cả lớp tự làm bài vào vở bài tập, 1 học sinh lên bảng làm bài.

Tóm tắt:

1 can : 3l 5 can : … l?

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Bài tập này củng cố cho chúng ta kiến

- Học sinh nhận xét.

- Bài tập củng cố lại bảng nhân 3 - Học sinh lắng nghe.

- Học sinh đọc yêu cầu bài.

- Bài tập yêu cầu viết số thích hợp vào chỗ chấm.

- Bài tập 1 yêu cầu điền kết quả của phép nhân, còn bài tập 2 là điền thừa số (thành phần) của phép nhân.

- 3 nhân với 4 bằng 12

- Học sinh tự làm bài vào vở bài tập.

- Học sinh báo cáo kết quả, cả lớp theo dõi để nhận xét.

x4 x 10 x 1 x 9 x 2

x 8

- Học sinh nhận xét.

- Bài tập củng cố lại bảng nhân 3 và giúp chúng ta nhớ lại các thành phần trong phép nhân.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh đọc bài toán.

- Bài toán cho biết mỗi can đựng 3l dầu

- Bài toán hỏi 5 can như thế đựng được bao nhiêu lít dầu?

- Học sinh làm bài vào vở bài tập, 1 học sinh lên bảng làm bài.

Bài giải:

Số lít dầu đựng trong 5 can là:

3 ¿ 5 = 15 (l) Đáp số: 15 lít dầu - Học sinh nhận xét.

3 12

3 3

3 30

3 18

27 3 6

3 24

(12)

thức gì ?

- Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức.

Bài 4 (98).

- Gọi h/s đọc đề bài.

- GV nêu câu hỏi kết hợp tóm tắt.

Tóm tắt:

1 túi : 3 kg.

8 túi : … kg?

- Gọi h/s lên bảng giải, lớp làm vào vở.

- Nhận xét, chữa bài:

Bài 4: Số?

- Giáo viên gọi học sinh đọc yêu cầu bài.

- Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?

- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc dãy số thứ nhất.

- Dãy số này có đặc điểm gì? (Các số đứng liền nhau trong dãy số này hơn kém nhau mấy đơn vị?)

- Vậy số nào vào sau số 10? Vì sao?

- Giáo viên yêu cầu học sinh tự làm tiếp bài tập, 2 học sinh lên bảng làm bài.

- Giáo viên yêu cầu học sinh giải thích cách điền số tiếp theo của mình.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Bài tập này củng cố cho chúng ta kiến thức gì ? Rèn kĩ năng gì ?

- Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức.

C. Củng cố, dặn dò: (5’)

- Giáo viên tổ chức cho học sinh thi đọc thuộc lòng bảng nhân 3.

- Giáo viên nhận xét tiết học, tuyên dương những học sinh tốt, thuộc bảng nhân.

Nhắc nhở học sinh còn chưa chú ý học bài, chưa học thuộc bảng nhân.

-Về nhà tiếp tục học thuộc bảng nhân 2, 3và chuẩn bị bài sau: Bảng nhân 4.

- Học sinh trả lời.

- Học sinh lắng nghe.

- HS đọc y/c đề bài.

- HS trả lời:

- HS lên bảng giải, lớp làm bài vào vở.

Bài giải:

Số gạo đựng trong 8 túi là:

3 ¿ 8 = 24 (kg) Đáp số: 24 kg - Học sinh đọc yêu cầu bài.

- Bài tập yêu cầu chúng ta viết tiếp số vào dãy số.

- Học sinh đọc dãy số thứ nhất: 3; 6;

9; ….

- Các số đứng liền nhau hơn kém nhau 2 đơn vị.

- Điền số 12 vì 10 + 2 = 12

- 2 học sinh lên bảng làm bài. Cả lớp làm bài vào vở bài tập.

b,10; 12; 14; 16; 18 c) 21; 24; 27; 30; 33

- Trả lời: ý b là dãy số mà các số đứng liền nhau hơn kém nhau 3 đơn vị, muốn điều tiếp ta chỉ cần lấy số đứng trước cộng với 3 (đếm thêm 3).

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh trả lời: Củng cố bảng nhân 3 và rèn đếm thêm 2, 3.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh thi đọc thuộc lòng bảng nhân 3.

= = = = = = = = = = =  = = = = = = = = = = = KỂ CHUYỆN

(13)

Tiết 20:

Ông Mạnh thắng Thần Gió

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Biết sắp xếp lại các tranh theo đúng trình tự nội dung câu chuyện bài tập 1.

Kể được từng đoạn câu chuyện theo tranh đã sắp xếp đúng trình tự.

2. Kĩ năng:

- Kể đúng giọng điệu của nhân vật.

3. Thái độ:

- Giáo dục học sinh biết yêu thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên.

* Giáo dục KNS: Hoạt động C củng cố, dặn dò.- Học sinh biết giao tiếp ứng xử văn hoá. Ra quyết định: ứng phó, giải quyết vấn đề.

II. CHUẨN BỊ:

- Giáo viên: Tranh minh hoạ, sách giáo khoa.

- Học sinh: Sách giáo khoa.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:

Hoạt độngcủa giáo viên Hoạt động của học sinh A. Kiểm tra bài cũ: (5’)

- Giáo vien gọi học sinh lên bảng kể lại chuyện: Chuyện bốn mùa.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

B. Dạy bài mới: (30') 1. Giới thiệu bài: (1’)

- Trong tiết kể chuyện này, các con sẽ cùng nhau kể lại câu chuyện Ông Mạnh thắng Thần Gió và đặt tên khác cho câu chuyện này.

- Giáo viên ghi tên bài lên bảng.

- Giáo viên gọi học sinh nhắc lại tên bài.

2. Hướng dẫn kể chuyện: (29’)

a) Xếp lại thứ tự các tranh theo nội dung câu chuyện.

- Giáo viên gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập 1.

- Giáo viên nhắc học sinh lưu ý: Để xếp lại thứ tự 4 tranh trong sách giáo khoa theo đúng nội dung câu chuyện, các em phải quan sát kĩ từng tranh được đánh số, nhớ lại nội dung câu chuyện.

- Giáo viên treo tranh yêu cầu học sinh quan sát tranh.

+ Bức tranh 1 vẽ cảnh gì ?

- 2 học sinh lên bảng kể lại câu chuyện:

Chuyện bốn mùa.

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh ghi tên bài vào vở.

- Học sinh nhắc lại tên bài.

- Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1.

- Học sinh lắng nghe giáo viên hướng dẫn.

- Học sinh quan sát tranh

- Bức tranh 1 vẽ cảnh Thần Gió và Ông Mạnh đang uống rượu với nhau rất thân

(14)

- Đây là nội dung thứ mấy của câu chuyện ?

+ Bức tranh 2 vẽ cảnh gì ?

- Đây là nội dung thứ mấy của câu chuyện ?

- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hai bức tranh còn lại và cho biết bức tranh nào minh họa nội dung thứ nhất của chuyện. Nội dung đó là gì ?

- Hãy nêu nội dung của bức tranh thứ 3.

- Giáo viên yêu cầu học sinh sắp xếp lại các bức tranh theo đúng thứ tự nội dung câu chuyện.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

b. Kể lại toàn bộ câu chuyện:

- Giáo kể mẫu câu chuyện.

- Giáo viên chia nhóm, mỗi nhóm 3 học sinh, yêu cầu các nhóm kể theo phân vai: Người dẫn chuyện,, Thần Gió. ông Mạnh

- Giáo viên gọi các nhóm thi kể trước lớp.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, đánh giá.

c. Đặt tên khác cho câu chuyện.

- Giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ và đặt tên khác cho câu chuyện.

- Giáo viên gọi học sinh phát biểu.

- Giáo viên gghi bảng những tên chuyện hợp lý.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, đánh giá.

C. Củng cố, dặn dò: (5’)

- Qua câu chuyện này cho em biết điều gì ?

thiện.

- Đây là nội dung cuối cùng của câu chuyện.

- Bức tranh 2 vẽ cảnh Ông Mạnh vác cây, khiêng đá để dựng nhà.

- Đây là nội dung thứ hai của câu chuyện.

- Bức tranh 4 minh họa nội dung thứ nhất của chuyện. Đó là Thần Gió xô ông Mạnh ngã lăn quay.

+ Bức tranh 3: Thần Gió ra sức tìm cách để xô đổ ngôi nhà của ông Mạnh nhưng phải bó tay, ngôi nhà của ông Mạnh vẫn đứng vững trong khi cây cối xung quanh bị đổ rạp.

- Học sinh sắp xếp các bức tranh thứ tự đúng nội dung câu chuyện là:

4 - 2 - 3 - 1.

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh theo dõi, lắng nghe giáo viên kể mẫu.

- Học sinh chia nhóm và tập kể trong nhóm theo phân vai.

- Đại các nhóm thi kể trước lớp.

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh suy nghĩ đặt tên khác cho câu chuyện.

- Học sinh nối tiếp nhau phát biểu.

- Học sinh đặt tên:

+ Ông Mạnh thắng Thần Gió.

+ Bạn hay thù. Ai thắng ai.

+ Thần Gió và ngôi nhà nhỏ.

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Con người có khả năng chiến thắng Thần Gió, chiến thắng thiên nhiên nhờ lòng quyết tâm và chăm chỉ lao động.

(15)

* Giáo dục KNS:Khi giao tiếp với mọi người xung quanh con cần giao tiếp ứng xử như thế nào ?

- Giáo viên nhận xét, kết hợp KNS:

Khi giao tiếp với mọi người xung quanh chúng ta cần giao tiếp ứng xử có văn hoá, ăn nói lịch sự, lễ phép với người lớn tuổi.

- Giáo viên nhận xét tiết học.

- Về nhà kể câu chuyện cho người thân nghe và chuẩn bị bài sau.

- Học sinh trả lời.

- Học sinh lắng nghe.

= = = = = = = = = = =  = = = = = = = = = = = Ngày soạn: Thứ năm, ngày 14 tháng 01 năm 2021

Ngày giảng:(Sáng) Thứ tư, ngày 20 tháng 01 năm 2021 TOÁN

Tiết 98:

Bảng nhân 4

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Lập được bảng nhân 4. Nhớ được bảng nhân 4.

2. Kĩ năng:

- Biết giải bài toán có một phép nhân (trong bảng nhân 4). Biết đếm thêm 4.

3. Thái độ:

- Giáo dục học sinh ham học toán.

II. CHUẨN BỊ:

- Giáo viên:SGK, các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 4 chấm tròn.

-Học sinh: Sách giáo khoa, bảng con, vở bài tập toán.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A. Kiểm tra bài cũ: (5’)

- Giáo viên gọi học sinh lên bảng đọc bảng nhân 3.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

B. Dạy bài mới: (30') 1. Giới thiệu bài: (1’)

- Trong giờ học toán hôm nay, các em sẽ được học bảng nhân 4 và áp dụng bảng nhân này để giải các bài

- 2 học sinh lên bảng đọc bảng nhân 3.

Tóm tắt

1 đĩa: 3 quả cam 8 đĩa:....quả cam?

Bài giải

8 đĩa như thế có số quả cam là:

3 x 8 = 24 (quả)

Đáp số: 24 quả cam - Học sinh nhận xét.

- Học sinh trả lời.

- Học sinh lắng nghe.

(16)

tập có liên quan.

- Giáo viên ghi tên bài lên bảng.

- Giáo viên gọi học sinh nhắc lại tên bài.

2. Hướng dẫn thành lập bảng nhân 4: (7’)

- Giáo viên giới thiệu các tấm bìa.

- Giáo viên gắn 1 tấm bìa có 4 chấm tròn lên bảng và hỏi:

- Có mấy chấm tròn ? - Bốn được lấy mấy lần ?

- 4 được lấy một lần nên ta lập được phép nhân: 4 x 1 = 4.

- Giáo viên gắn tiếp 2 tấm bìa, mỗi tấm bìa có 4 chấm tròn lên bảng và hỏi: Có 2 tấm bìa, mỗi tấm bìa có 4 chấm tròn, vậy bốn chấm tròn được lấy mấy lần ?

- Vậy 4 được lấy mấy lần?

- Giáo viên yêu cầu học sinh lập phép tính tương ứng với 4 được lấy 2 lần.

- 4 nhân 2 bằng mấy ?

- Giáo viên viết lên bảng phép nhân: 4 x 2 = 8, yêu cầu học sinh đọc phép tính nhân này.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh lập các phép tính còn lại tương tự như trên.

- Giáo viên giới thiệu: Đây là bảng nhân 4. Các phép nhân trong bảng nhân 4 đều có một thừa số là 4, thừa số còn lại lần lượt là các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10.

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bảng nhân 4 vừa lập được.

- Giáo viên yêu cầu học sinh tự học thuộc lòng bảng nhân 4.

- Giáo viên tổ chức cho học sinh thi đọc thuộc bảng nhân 4.

- Học sinh ghi tên bài vào vở.

- Học sinh nhắc lại tên bài.

- Học sinh theo dõi.

- Học sinh quan sát hoạt động của giáo viên và trả lời.

- Có 4 chấm tròn.

- 4 được lấy 1 lần.

- Học sinh đọc phép nhân: 4 nhân 1 bằng 4.

- Học sinh quan sát hoạt động của giáo viên và trả lời: Có 4 chấm tròn được lấy hai lần.

- 4 được lấy 2 lần.

- Đó là phép tính 4 x 2.

- 4 nhân 2 bằng 8.

- Học sinh đọc: bốn nhân hai bằng tám.

-) 4 x 2 = 4 + 4 = 8. Vậy 4 x 2 = 8

- Học sinh lập các phép tính 4 nhân với 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 theo hướng dẫn của giáo viên.

4 ¿ 1 = 4 4 ¿ 6 = 24 4 ¿ 2 = 8 4 ¿ 7 = 28 4 ¿ 3 = 12 4 ¿ 8 = 32 4 ¿ 4 = 16 4 ¿ 9 = 36 4 ¿ 5 = 20 4 ¿ 10 = 40 - Học sinh lắng nghe.

- Cả lớp đọc đồng thanh bảng nhân 4.

- Học sinh tự học thuộc lòng bảng nhân 4.

- Học sinh thi học thuộc lòng bảng nhân 4.

(17)

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

3. Luyện tập, thực hành: (22’) Bài 1: Tính nhẩm.

- Giáo viên gọi học sinh đọc yêu cầu bài.

- Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ? - Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài vào vở bài tập.

- Giáo viên gọi học sinh nêu kết quả.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, chữa bài.

Bài 2:

- Giáo viên gọi học sinh đọc bài toán.

- Bài toán cho biết gì ? - Bài toán hỏi gì ? - Giáo viên viết tóm tắt.

Tóm tắt:

1 ô tô : 4 bánh xe 5 ô tô : … bánh xe

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, chữa bài.

Bài 3: Đến thêm 4 rồi viết số thích hợp vào ô trống.

- Giáo viên gọi học sinh đọc yêu cầu đề bài.

- Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì ?

- Số đầu tiên trong dãy số này là số nào ?

- Tiếp sau số 4 là số nào ? - 4 cộng thêm mấy thì bằng 8 ? - Tiếp sau số 8 là số nào ?

- 8 cộng thêm mấy thì bằng 12 ? - Giáo viên hỏi: Trong dãy số này, mỗi số đứng sau hơn mỗi số đứng ngay trước nó mấy đơn vị ?

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh đọc yêu cầu bài.

- Bài tập yêu cầu tính nhẩm.

- Học sinh làm bài vào vở bài tập.

- Học sinh nêu kết quả.

4 ¿ 2 = 8 4 ¿ 1 = 4 4 ¿ 8

= 32

4 ¿ 4 = 16 4 ¿ 3 = 12 4 ¿ 9

= 36

4 ¿ 6 = 24 4 ¿ 5 = 20 4 ¿ 10

= 40

4 ¿ 7 = 28 - Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe, chữa bài.

- Học sinh đọc bài toán.

- Bài toán cho biết mộtô to có 4 bánh xe.

- Bài toán hỏi 5 ô tô như thế có bao nhiêu bánh xe?

- 1 học sinh lên bảng làm bài giải, lớp làm bài vào vở bài tập.

Bài giải:

Số bánh xe của 5 ô tô là:

4 ¿ 5 = 20 ( bánh) Đáp số: 20 bánh xe - Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe, chữa bài.

- Học sinh đọc yêu cầu đề bài.

- Bài toán yêu cầu chúng ta đếm thêm 3 rồi viết số thích hợp vào ô trống.

- Số đầu tiên trong dãy số này là số 4.

- Tiếp sau số 4 là số 8.

- 4 cộng thêm 4 thì bằng 8.

- Tiếp sau số 8 là số 12.

- 8 cộng thêm 4 thì bằng 12.

(18)

- Giáo viên yêu cầu học sinh tiếp tục làm bài vào vở bài tập.

- Giáo viên gọi học sinh nêu kết quả.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, chữa bài.

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc xuôi, đọc ngược dãy số vừa tìm được.

C. Củng cố, dặn dò: (4’)

- Giáo viên gọi học sinh đọc bảng nhân 4.

- Giáo viên nhận xét tiết học.

- Về nhà học thuộc lòng bảng nhân 4 và chuẩn bị bài sau.

- Mỗi số đứng sau hơn mỗi số đứng ngay trước 4 đơn vị.

- Học sinh tiếp tục làm bài vào vở bài tập.

- Học sinh nêu kết quả.

4 8 12 16 20 24 28 32 36 40 - Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh đọc xuôi, đọc ngược dãy số vừa tìm được.

- Học sinh đọc thuộc lòng bảng nhân 4.

- Học sinh lắng nghe.

= = = = = = = = = = =  = = = = = = = = = = = CHÍNH TẢ (Nghe- Viết)

Tiết 39:

Gió

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Nghe và viết lại chính xác bài thơ Gió. Trình bày đúng hình thức bài thơ 7 chữ với 2 khổ thơ.Làm đúng các bài tập chính tả phân biệt s / x, iêc / iêt.

2. Kỹ năng:

- Rèn kĩ năng viết cho học sinh.

3. Thái độ :

- Giáo dục cho học sinh ý thức rèn chữ, giữ vở.

* Giáo dục BVMT:Hoạt động 1

- Giúp học sinh thêm quý môi trường thiên nhiên.

II. CHUẨN BỊ:

- Giáo viên: Sách giáo khoa, vở bài tập TV, bảng phụ.

- Học sinh: Bảng con, vở chính tả, bài tập TV.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A. Kiểm tra bài cũ: (5')

- Giáo viên gọi 4 học sinh lên bảng viết, cả lớp viết vào bảng con các từ sau: chiếc lá, quả na, cái nón, lặng lẽ, no nê.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

B. Dạy bài mới: (30’) 1.Giới thiệu bài: (1')

- Trong giờ học chính tả này, các con sẽ nghe cô đọc và viết lại bài thơ Gió của

- 4 học sinh lên bảng viết, cả lớp viết vào bảng con.

+ chiếc lá, quả na, cái nón, lặng lẽ, no nê.

- Học sinh nhận xét bài.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh lắng nghe.

(19)

nhà thơ Ngô Văn Phú. Sau đó chúng ta sẽ cùng làm một số bài tập chính tả phân biệt âm s/x, phân biệt vần iêc/ iêt.

- Giáo viên ghi tên bài lên bảng.

- Giáo viên gọi học sinh nhắc lại tên bài.

2.Hướng dẫn viết chính tả:(20’) a. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị - Giáo viên đọc mẫu bài thơ một lượt.

- Giáo viên gọi học sinh đọc lại bài thơ.

- Bài thơ viết về ai?

* Giáo dục BVMT:Trong bài thơ ngọn gió có một số ý thích và hoạt động như con người. Hãy nêu những ý thích và hoạt động ấy ?

b. Hướng dẫn cách trình bày:

+ Bài viết có mấy khổ thơ? Mỗi khổ thơ có mấy câu thơ? Mỗi câu thơ có mấy chữ?

+ Vậy khi trình bày bài thơ chúng ta phải chú ý những điều gì?

c. Hướng dẫn viết từ khó:

- Những chữ bắt đầu bằng âm r, d, gi ? - Những chữ nào có dấu hỏi dấu ngã ? - Giáo viên yêu cầu học sinh viết vào bảng con các từ khó.

d. Viết bài chính tả:

- Giáo viên đọc bài, đọc thong thả, mỗi câu thơ đọc 3 lần cho học sinh viết bài.

e. Soát lỗi:

- Giáo viên đọc lại bài, dừng lại phân tích các chữ khó cho học sinh soát lỗi.

g. Nhận xét, chữa bài:

- Giáo viên yêu cầu học sinh nộp vở.

- Giáo viên nhận xét bài viết của học sinh.

3. Hướng dẫn làm bài tập chính tả:(9’) Bài 1:

- Giáo viên gọi học sinh đọc yêu cầu bài.

- Giáo viên gọi học sinh lên bảng làm bài, lớp làm bài vào vở bài tập.

- Học sinh ghi tên bài vào vở.

- Học sinh nhắc lại tên bài.

- 2 học sinh đọc lại bài thơ.

- Bài thơ viết về gió.

- Gió thích chơi thân với mọi nhà:

gió cù anh mèo mướp; gió rủ ong mật đến thăm hoa; gió đưa những cánh diều bay lên; gió ru cái ngủ;

gió thèm ăn quả lê, trèo bưởi, trèo na.

+ Bài viết có hai khổ thơ, mỗi khổ thơ có 4 câu thơ, mỗi câu thơ có 7 chữ.

- Viết bài thơ vào giữa trang giấy, các chữ đầu dòng thơ thẳng hàng với nhau, hết 1 khổ thơ thứ nhất thì cách một dòng rồi mới viết khổ thơ thứ hai.

- gió, rất, rủ, ru, diều.

- ở, khẽ, rủ, bẩy, ngủ, quả, bưởi.

- Học sinh viết vào bảng con.

- Học sinh lắng nghe giáo viên đọc và viết bài vào vở chính tả.

- Học sinh lắng nghe và soát lỗi, sửa lỗi sai và ghi tổng số lỗi ra lề vở.

- Học sinh nộp vở.

- Học sinh lắng nghe rút kinh nghiệm

- Học sinh đọc yêu cầu.

- 2 học sinh lên bảng làm bài. Cả lớp làm bài vào Vở Bài tập Tiếng Việt 2, tập 2.

a) hoa sen/ xen lẫn; hoa súng/ xúng

(20)

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

Bài 2:

- Giáo viên gọi học sinh đọc yêu cầu bài.

- Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài vào vở bài tập.

- Giáo viên gọi học sinh đọc bài làm của mình.

- Giáo viên gọi học dinh đọc lời đố và lời giải.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

C. Củng cố, dặn dò: (5’) - Giáo viên nhận xét tiết học.

- Ve nhà xem lại bài và chuẩn bị bài sau.

xính.

b) Làm việc/bữa tiệc; thời tiết/

thương tiếc.

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh đọc yêu cầu bài.

- Học sinh làm bài vào vở bài tập.

- Học sinh đọc bài làm của mình.

+ mùa xuân, giọt sương + chảy xiết, tai điếc - Học sinh đọc:

+ Mùa xuân đầu tiên trong bốn mùa - mùa xuân.

+ Giọt nước đọng trên lá buổi sớm - giọt sương.

+ Nước chảy rất mạnh - chảy xiết.

+ Tai nghe rất kém - điếc.

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

= = = = = = = = = = =  = = = = = = = = = = = TẬP ĐỌC

Tiết 60:

Mùa xuân đến

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Hiểu nghĩa các từ: mận, nồng nàn, đỏm dáng, trầm ngâm. Đọc đúng các từ ngữ khó, các từ dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.

- Biết đọc bài với giọng vui tươi, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.

- Hiểu nội dung bài: Bài ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân. Mùa xuân đến làm cho đất trời, cây cối, chim muông,… đều thay đổi, tươi đẹp bội phần.

2. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng đọc cho học sinh.

3. Thái độ:

- Yêu thích môn học.

* Giáo dục BVMT: Tìm hiểu bài, củng cố dặn dò.

- Mùa xuân đến làm cho cả bầu trời và mọi vật đều trở nên đẹp đẽ và giàu sức sống

II. CHUẨN BỊ:

- Giáo viên:Sách giáo khoa, bảng phụ.

- Học sinh: Sách giáo khoa.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:

(21)

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A. Kiểm tra bài cũ: (5’)

- Giáo viên ọi 2 học sinh lên bảng đọc bài Ông Mạnh thắng Thần Gióvà trả ời câu hỏi.

- Thần Gió đã làm gì khiến ông Mạnh nổi giận ?

- Kể việc làm của ông Mạnh chống lại Thần Gió ?

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

B. Dạy bài mới: (30’) 1. Giới thiệu bài: (1')

- Bài đọc Chuyện bốn mùa đã cho các em biết mỗi mùa xuân, hạ, thu, đông đều có vẻ riêng đáng yêu. Bài đọc hôm nay. Mùa xuân đến sẽ cho các em thấy rõ hơn vẻ đẹp của mùa xuân, sự thay đổi của bầu trời và mặt đất khi mùa xuân đến.

- Giáo viên ghi tên bài lên bảng.

- Giáo viên gọi học sinh nhắc lại tên bài.

2. Luyện đọc: (10’) a. Đọc mẫu:

- Giáo viên đọc mẫu lần 1, chú ý đọc bài văn với giọng tả vui tươi, hào hứng, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.

b. Luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.

* Đọc từng câu:

- Giáo viên gọi học sinh đọc nối tiếp câu lần 1.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc từ khó, dễ lẫn khi đọc bài: nắng vàng, rực rỡ, nảy lộc, nồng nàn, khướu, lắm điều, loài.

- Giáo viên gọi học sinh đọc đồng thanh từ khó.

- Giáo viên gọi học sinh đọc nối tiếp câu lần 2.

* Đọc từng đoạn trước lớp.

- Giáo viên chia bài tập đọc thành 3 đoạn:

- 2 học sinh lên bảng đọc bài Ông Mạnh thắng ThầnGióvà trả lời câu hỏi.

- Gặp ông Mạnh, Thần Gió xô ông Mạnh ngã lăn quay. Khi ông nổi giận, Thần Gió còn cười ngạo nghễ, chọc tức ông.

- Ông vào rừng lấy gỗ, dựng nhà.

Cả ba lần đầu bị quật đổ nên ông quyết định xây một ngôi nhà thật vững chãi. Ông đẵn những cây gỗ lớn nhất làm cột, chọn những viên đá thật to để làm tường.

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh ghi tên bài vào vở.

- Học sinh nhắc lại tên bài.

- Học sinh lắng nghe giáo viên đọc mẫu.

- Học sinh đọc nối tiếp câu lần 1.

- Học sinh đọc từ khó trong bài:

nắng vàng, rực rỡ, nảy lộc, nồng nàn, khướu, lắm điều, loài.

- Học sinh đọc đồng thanh từ khó.

- Học sinh đọc nối tiếp câu lần 2.

- Học sinh lắng nghe và dùng bút

(22)

+ Đoạn 1: Hoa mận … thoảng qua.

+ Đoạn 2: Vườn cây … trầm ngâm.

+ Đoạn 3: Phần còn lại.

- Giáo viên gọi học sinh đọc nối tiếp đoạn lần 1.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt nghỉ câu dài.

- Giáo viên gọi học sinh đọc nối tiếp đoạn lần 2

- Giáo viên giải nghĩa từ mận, nồng nàn.

- Giáo viên gọi học sinh đọc chú giải từ:

khướu, đỏm dáng, trầm ngâm.

* Đọc từng đoạn trong nhóm:

- Giáo viên yêu cầu học sinh luyện đọc trong nhóm theo nhóm 3.

* Thi đọc:

- Giáo viên gọi đại diện các nhóm thi đọc.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

* Đọc đồng thanh:

- Giáo viên yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh đoạn 3, 4.

3. Tìm hiểu bài:(10’)

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm bài và trả lời câu hỏi.

- Dấu hiệu nào báo hiệu mùa xuân đến?

* Giáo dục BVMT: Ngoài dấu hiệu hoa mận tàncon còn biết dấu hiệu nào báo hiệu mùa xuân đến nữa?

- Hãy kể lại những thay đổi của bầu trời và mọi vật khi mùa xuân đến.

chì viết dấu gạch (/) để phân cách các đoạn với nhau.

- Học sinh đọc nối tiếp đoạn lần 1.

- Học sinh đọc câu dài theo sự hướng dẫn của giáo viên.

+ Vườn cây lại đầy tiếng chim/ và bóng chim bay nhảy.//

+ Nhưng trong trí nhớ ngây thơ của chú / còn mãi sáng ngời hình ảnh một cành hoa mận trắng, / biết nở cuối đông để báo trước mùa xuân tới.

- Học sinh đọc nối tiếp đoạn lần 2.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinhđọc phần chú giải trong sách giáo khoa.

- Học sinh luyện đọc trong nhóm theo nhóm 3.

- Các nhóm cử đại diện nhóm thi đọc.

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Cả lớp đọc đồng thanh đoạn 3,4.

- Học sinh đọc thầm bài và trả lời câu hỏi.

- Hoa mận tàn báo mùa xuân đến.

- Học sinh nêu ý kiến.

- 2 học sinh kể:

+ Sự thay đổi của bầu trời: bầu trời ngày càng thêm xanh, nắng vàng ngày càng rực rỡ.

+ Sự thay đổi của mọi vật: vườn cây đâm chồi, nảy lộc, ra hoa, tràn ngập tiếng hót của các loài chim và bóng

(23)

+ Tìm những từ ngữ trong bài giúp em cảm nhận được hương vị riêng của mỗi loài hoa xuân, vẻ đẹp riêng của mỗi loài chim ?

- Qua bài văn này, tác giả muốn nói với chúng ta điều gì?

- Giáo viên đưa ra nội dung bài: Bài ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân. Mùa xuân đến làm cho đất trời, cây cối, chim muông, đều thay đổi, tươi đẹp bội phần.

C. Củng cố, dặn dò: (5’)

* Giáo dục BVMT: Con thích nhất vẻ đẹp gì khi mùa xuân đến?

- Giáo viên nhận xét, kết hợp BVMT:

Mùa xuân đến làm cho cây cối tươi tốt, mọi vật đều thay đổi khi mùa xuân đến.

Vậy chúng ta cũng phải biết bảo vệ những loài chim, muông thú và phải bảo vệ cây xanh. Không chặt phá cây bừa bãi để có một môi trường, không khí trong lành.

- Giáo viên nhận xét tiết học.

- Về nhà xem lại bài và chuẩn bị bài sau.

chim bay nhảy.

- Nói về hương vị riêng của mỗi loài hoa xuân: hoa bưởi nồng nàn, hoa nhãn ngọt, hoa cau thoang thoảng.

- Nói về vẻ đẹp riêng của mỗi loài chim: Chích choè nhanh nhảu, khướu lắm điều, chào mào đỏm dáng, cu gáy trầm ngâm.

- Tác giả muốn ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân. Xuân về đất trời, cây cối, chim chóc như có thêm sức sống mới, đẹp đẽ, sinh động hơn.

- Học sinh lắng nghe và nhắc lại nội dung bài.

- Học sinh trả lời.

- Học sinh lắng nghe.

= = = = = = = = = = =  = = = = = = = = = = = TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

Tiết 20:

An toàn khi đi trên các phương tiện giao thông

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Nhận biết một số tình huống nguy hiểm có thể xảy ra khi đi các phương tiện giao thông.

2. Kĩ năng:

- Biết đưa ra lời khuyên trong một số tình huống có thể xảy ra tai nạn giao thông khi đi xe máy, ô tô, thuyền bè, tàu hỏa.

3. Thái độ:

- Thực hiện đúng các quy định khi đi các phương tiện giao thông.

* Giáo dục KNS:Hoạt động 1.

-Kỹ năng ra quyết định: nên và không nên làm gì khi đi các phương tiện giao thông.

(24)

-Kỹ năng tư duy phê phán: phê phán những hành vi sai qui định khi đi các phương tiện giao thông.

-Kỹ năng làm chủ bản thân: có trách nhiệm thực hiện đúng các qui định khi đi các phương tiện giao thông.

II. CHUẨN BỊ:

- Giáo viên: Bảng phụ, tranh ảnh, sách giáo khoa, vở bài tập TNXH.

- Học sinh: Vở bài tập TNXH, sách giáo khoa.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A. Kiểm tra bài cũ: (5’)

- Giáo viên gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi sau, lớp theo dõi nhận xét.

Có tất cả mấy loại đường giao thông? Đó là những đường giao thông nào ?

+Kể tên các phương tiện giao thông đi trên từng loại đường giao thông?

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

B. Dạy bài mới: (30') 1: Giới thiệu bài: (1')

- Bài trước chúng ta được học về gì?

- Nêu một số phương tiện giao thông và các loại đường giao thông tương ứng.

- Khi đi các phương tiện giao thông chúng ta cần lưu ý điểm gì?

- Đó cũng chính là nội dung của bài học ngày hôm nay: “An toàn khi đi các phương tiện giao thông”.

- Giáo viên ghi tên bài lên bảng.

- Giáo viên gọi học sinh nhắc lại tên bài.

2. Các hoạt động: (29')

a. Hoạt động 1:Thảo luận tình huống.

* Mục tiêu:Nhận biết một số tình huống nguy hiểm có thể xảy ra khi đi các phương tiện giao thông.

* Cách tiến hành:

+ Bước 1:

- Giáo viên treo tranh trang 42.

- Học sinh lên bảng trả lời câu hỏi, lớp theo dõi nhận xét.

- Có tất cả 4 loại đường giao thông là: Đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không.

- Các phương tiện giao thông đi trên từng loại giao thông là:

+ Đường bộ: Ô tô xe máy, xe đạp và các loại xe thô sơ.

+ Đường sắt: Tàu hỏa.

+ Đường thủy: Tàu, thuyền + Đường hàng không: Máy bay.

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Về đường giao thông.

- Học sinh nêu.

- Đi cẩn thận để tránh xảy ra tai nạn.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh ghi tên bài vào vở.

- Học sinh nhắc lại tên bài.

- Học sinh quan sát tranh.

(25)

- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, yêu cầu học sinh thảo luận nhóm, mỗi nhoms thảo luận một bức tranh.

+ Bước 2:

- Giáo viên gợi ý thảo luận:

+Tranh vẽ gì?

+Điều gì có thể xảy ra?

+Đã có khi nào em có những hành động như trong tình huống đó không?

+Em sẽ khuyên các bạn trong tình huống đó như thế nào ?

+ Bước 3:

- Giáo viên gọi đại diện các nhóm lên trình bày.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét, bổ sung.

- Giáo viên nhận xét và kết luận: Để đảm bảo an toàn, khi ngồi sau xe đạp, xe máy phải bám chắc người ngồi phía trước.

Không đi lại, nô đùa khi đi trên ô tô, tàu hỏa, thuyền bè. Không bám ở cửa ra vào, không thò đầu, thò tay ra ngoài,… khi tàu xe đang chạy.

b. Hoạt động 2: Quan sát tranh

* Mục tiêu:Biết một số quy định khi đi các phương tiện giao thông.

* Cách tiến hành:

+ Bước 1:Làm việc theo cặp:

- Giáo viên treo ảnh trang 43.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát ảnh và đặt câu hỏi.

- Ở hình 4 hành khách đang làm gì? Ở đâu? Họ đứng gần hay xa mép đường?

- Ở hình 5 hành khách đang làm gì? Họ lên xe ô tô khi nào?

- Ở hình 6 hành khách đang làm gì ? Theo bạn hành khách phải như thế nào khi ở trên xe ô tô?

- Ở hình 7 hành khách đang làm gì? Họ xuống xe ở cửa bên phải hay cửa bên trái của xe?

Bước 2: Làm việc cả lớp

- - Giáo viên gọi một số học sinh nêu một số điểm cần lưu ý khi đi xe buýt.

- Thảo luận nhóm về tình huống được vẽ trong tranh.

- Học sinh lắng nghe.

- Đại diện các nhóm trình bày. Nhóm khác nhận xét, bổ sung.

- Học sinh nhận xét, bổ sung.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh quan sát.

- - Học sinh quan sát ảnh và trả lời câu hỏi với bạn.

- - Đứng ở điểm đợi xe buýt. Xa mép đường.

- - Hành khách đang lên xe ô tô khi ô tô dừng hẳn.

- - Hành khách đang ngồi ngay ngắn trên xe. Khi ở trên xe ô tô không nên đi lại, nô đùa, không thò đầu, thò tay qua cửa sổ.

- - Đang xuống xe. Xuống ở cửa bên phải.

- -

- - Một số học sinh nêu một số điểm cần lưu ý khi đi xe buýt.

(26)

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét và kết luận: Khi đi xe buýt, chờ xe ở bến và không đứng sát mép đường. Đợi xe dừng hẳn mới lên xe.

Không đi lại, thò đầu, thò tay ra ngoài trong khi xe đang chạy. Khi xe dừng hẳn mới xuống và xuống ở phía cửa phải của xe.

c. Hoạt động 3:Vẽ tranh:

* Mục tiêu: Biết mô tả bằng hình ảnh những nét đẹp quê hương.

* Cách tiến hành:

- Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ một phương tiện giao thông.

- Giáo viên yêu cầu 2 học sinh ngồi cạnh nhau cho nhau xem tranh và nói với nhau về:

+ Tên phương tiện giao thông mà mình vẽ.

+ Phương tiện đó đi trên loại đường giao thông nào?

+ Những điều lưu ý khi cần đi phương tiện giao thông đó.

- - Giáo viên yêu cầu học sinh treo tranh mình vẽ lên bảng và nêu nội dung của bức tranh.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.

- - Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

C.Củng cố ,dặn dò: (5')

- Sau bài học ngày hôm nay em rút ra được điều gì?

- - Giáo viên nhận xét tiết học.

- Về nhà xem lại bài và chuẩn bị bài sau.

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh vẽ một phương tiện giao thông.

- 2 học sinh ngồi cạnh nhau cho nhau xem tranh và nói với nhau về nội dung bức tranh mình vẽ.

- - Học sinh treo tranh mình vẽ lên bảng, nêu nội dung của từng bức tranh.

- Học sinh nhận xét.

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh trả lời.

- Học sinh lắng nghe.

= = = = = = = = = = =  = = = = = = = = = = = Ngày soạn: Thứ năm, ngày 14 tháng 01 năm 2021

Ngày giảng:(Chiều) Thứ tư, ngày 20 tháng 01 năm 2021 LUYỆN TOÁN

Ôn các bảng nhân đã học

I. MỤC TIÊU 1.Kiến thức:

- Ôn cách về phép nhân 3 2.Kỹ năng

-Hs biết thực hiện đúng, tính đúng phép nhân 3 3. Thái độ:

(27)

- Có thái độ tích cực hứng thú trong học tập.

II. CHUẨN BỊ - Sách thực hành.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A. Kiểm tra bài cũ:( 5’)

-GV nêu y/c và gọi lên bảng đọc thuộc bảng nhân 2, 3

- Gọi hs nhận xét.

-GV nhận xét B. Bài mới: (30’)

*Giới thiệu bài:

* Hướng dẫn hs làm bài tập:

Bài 1: Tính nhẩm

- Gv yêu cầu HS đọc yêu cầu bài.

- GV yêu cầu Hs làm bài vào vở sau đó trình bày miệng dưới lớp.

-GV nhận xét.

Bài 2: Số ?

- Gv HS nêu yêu cầu bài.

- Dưới lớp làm vào vở

- Gọi HS đọc bài dưới lớp, nhận xét bài trên bảng. Đổi cheó vở kiểm tra bài nhau.

-GV nhận xét

Bài 3 : Giải bài toán

- Gv gọi Hs đọc yêu cầu bài.

- Gv hỏi bài toán cho biết gì ? bài toán hỏi gì ?.

- Để biết 4 nhóm có bao nhiêu học sinh chúng ta làm phép tính gì ?

- Yêu cầu HS làm vào vở, 1 HS lên bảng giải.

- Gv gọi HS dưới lớp đọc bài, nhận xét.

- Gv gọi Hs nhận xét bài trên bảng Bài 4 : Số ?

- Gv gọi Hs đọc yêu cầu bài.

- Hs làm bài vào vở.

- Gọi hs trả lời miệng.

- Gọi hs nx.

C. Củng cố dặn dò: (5’) -Nhận xét giờ học.

- HS lên bảng làm.

- Hs nhận xét bài trên bảng.

- HS đọc

-HS làm và nêu kết quả.

- HS nhận xét

- Hs nêu yêu cầu bài

-4hs lên làm bảng, lớp làm vào vở.

3 x 7 = 21, 3 x 4 = 12, 2 x 6 = 12 3 x 10 = 30, 2 x 9 = 18, 3 x 5 = 15 - Nhận xét chữa bài.

- HS đọc yêu cầu

- Mỗi nhóm học tập có 3 học sinh.

Hỏi 4 nhóm như thế có bao nhiêu học sinh?

- Phép nhân 3 x4 = 12 Bài giải:

Bốn nhóm có số học sinh là:

3 x 4 = 12 (học sinh) Đáp số: 12 học sinh

- HS đọc - HS làm:

2,4,6,8,10,12 9, 12,15,18,21,24 30, 27,24,21,18,15 - HS nghe

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- HS trả lời: Sự tham gia của các bạn học sinh trong Ngày hội Đọc sách qua các hình: tham gia các hoạt động văn nghệ, quyên góp sách, chăm chú đọc sách và

Mục tiêu: Nêu được những việc nên và không nên làm để giữ vệ sinh khi tham gia các hoạt động ở

Kiến thức: Nhận biết được vật dẫn điện, vật cách điện và thực hành làm được cái ngắt điện đơn giản.. Kĩ năng: Lắp được mạch điện thắp sáng đơn

Kĩ năng: Ôn tập về những kĩ năng về bảo vệ môi trường, giữ gìn sức khoẻ liên quan đến nội dung phần vật chất và năng lượng.. Thái độ: Yêu thiên nhiên và có

+ Đây là bức tranh về gia đình Minh, bây giờ qua bài Tập làm văn hôm nay các em sẽ hiểu rõ hơn về gia đình của các bạn trong lớp. - HS quan sát và nêu nội dung

II.. - Yêu cầu Hs đọc trong nhóm.. - HS vận dụng thành thạo vào thực hiện tính và làm bài toán có một phép tính - Giáo dục HS tích cực, tự giác, rèn

Thực hành tính toán độ dài đường gấp khúc, vận dụng vào giải quyết vấn đề thực tiễn.Thông qua việc quan sát, nhận biết được các đoạn thẳng, đường gấp khúc,

- Giáo dục HS tình cảm yêu quý đối với các anh bộ đội, học tập tác phong nhanh nhẹn, dứt khoát, kỉ luật của các anh bộ đội.. - Hs nắm được thông tin về các