• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích chi phí lợi ích của mô hình nhà chống bão cho người dân ở xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh TTH

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Phân tích chi phí lợi ích của mô hình nhà chống bão cho người dân ở xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh TTH"

Copied!
58
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Tên đề tài:

PHÂN TÍCH CHI PHÍ LỢI ÍCH CỦA MÔ HÌNH NHÀ CHỐNG BÃO CHO NGƯỜI DÂN XÃ LỘC TRÌ, HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Mã số: GV2015-01-11

Chủ nhiệm đề tài: TS. TRẦN HỮU TUẤN Thời gian thực hiện: 2014-2015

Huế, tháng 5 năm 2015

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(2)

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BĐKH Biến đổi khí hậu BQĐN Bình quân đầu người BTCT Bê tông cốt thép

CBA Phân tích lợi ích – chi phí(Cost benefit - analysis) CCFSC Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung Ương

DWF Hội thảo phát triển Pháp(Development Workshop France)

HĐND Hội đồng nhân dân

KH Kế hoạch

TH Thực hiện

TTH Thừa Thiên Huế

WB Ngân hàng thế giới

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(3)

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Mô hình nhàống ... 14

Hình 1.2: Mô hình nhà ngang ... 15

Hình 1.3: Mô hình nhà ghép đôi ... 15

Hình 1.4: Mẫu nhà số 3- nhà 2 gian lợp ngói... 16

Hình 1.5: Mẫu nhà số 4 – nhà 3 gian lợp ngói... 16

Hình 1.6: Mẫu nhà số 5 – nhà ống lợp tôn... 17

Hình 2.1: Trường hợp thời gian điểm hòa vốn (t)... 37

Hình 2.2: BCRs với các mức lãi suất khác nhau... 37

Hình 2.3: BCRs với các mức lãi suất khác nhau... 38

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Các cơn bão lớn ảnh hưởng tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2000 – 2013 ... 12

Bảng 2.1:Một số chỉ tiêu KT-XH của xã Lộc Trì giai đoạn 2014-2015... 27

Bảng 2.2: Thiệt hại do bão Xangsane và Ketsana ở xã Lộc Trì ... 28

Bảng 2.3: Thông tin chung về hộ điều tra... 29

Bảng 2.4:Tổng thiệt hại trên hộ điều tra (đvt: 1000 đồng) ... 29

Bảng 2.5: Định lượng tác động của thiên tai... 31

Bảng 2.6: Tổng thiệt hại trên hộ điều tra (đvt: 1000 đồng) ... 31

Bảng 2.7: Ước tính chi phí xây nhà ba gian (47,6m

2

; giá năm 2014)... 32

Bảng 2.8: Các giả định chính để phân tích chi phí lợi ích ... 35

Bảng 2.9: Tính toán các chỉ số sinh lợi cho kịch bản 1 ... 36

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(4)

Tóm tắt đề tài nghiên cứu

Nhà ở được xem là một trong những tài sản đáng giá nhất nhưng cũng dễ bị tổn thương nhất của người dân miền Trungđối với vấn đề thiên tai và biến đổi khí hậu (BĐKH).

Nằm dọc ven phá Tam Giang, Lộc Trì là một trong những xã chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai bão, lụt hàng năm mà hậu quả là những thiệt hạinặng nề về nhà ở, là nguyên nhân cơ bản của vấn đề đói nghèo của người dân địa phương. Mặt dù với nỗ lực không ngừng của chính quyền địa phương cùng các cơ quan, ban ngành trong việc giảm thiểu rủi ro thiên tai. Trong những năm gần đây, đã chứng kiến sự gia tăng về thiệt hại gây nên bởi các trận bão lớn.

Nhiều nghiên cứu đã công nhận mối quan hệ giữa tổn thương nhà ở với vấn đề nghèo đói của các hộ gia đìnhnhưng có rất ít nghiên cứu đề cập đến khía cạnh kinh tế của việc xây nhà ở chống bão. Vì thế trong nghiên cứu này chúng tôi xem xét vấn đề nhà ở chống bão ở gốc độ kinh tế, cụ thể là phân tích chi phí lợi ích của mô hình nhà chống bão cho các hộ gia đình ở xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Nghiên cứu này kiểm định giả thiết, liệu việc đầu tư xây nhà ở chống bão cho người dân xã Lộc Trì có mang lại hiệu quả kinh tế.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích (

Cost-benefit analysis:

CBA) để phân tích hiệu quả kinh tế (hay khả năng sinh lợi) của việc đầu tư vào mô hình nhà chống bão (NCB) cho các hộ gia đình tại xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Kết quả phân tích cho thấy, việc đầu tư vào mô hình NCB cho các hộ gia đình ở địa bàn nghiên cứu mang lại các chỉ số sinh lợi dương, chứng tỏ rằng việc đầu tư vào NCB cho các hộ là có hiệu quả về mặt kinh tế. Kết quả phân tích cho thấy khả năng sinh lợi của mô hình NCB phụ thuộc nhiều vào năm mà bão xảy ra. Trong 30 năm tiếp theo, nếu bão xảy ra sớm trong chu kỳ của ngôi nhà, khả năng sinh lợi của việc đầu tư là cao và ngược lại nếu bão xảy ra muộn hơn trong chu kỳ ngôi nhà. Điểm hòa vốn xảy ra nếu các cơn bão lập lại sau năm thứ 16 của chu kỳ ngôi nhà. Kết quả cũng cho thấy, trong tương lai nếu cường độ của bão ngày càng mạnh lên thì việc đầu tư xây NCB càng mang lại khả năng sinh lợi cao hơn.

Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số gợi ý về mặt chính sách nhằm thúc đẩy việc đầu tư xây nhà chống bão nhằm góp phần bảo về tài sản và tính mạng cho người dân ở địa bàn nghiên cứu.

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(5)

MỤC LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Tính cấp thiết của đề tài...1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

2.1 Mục tiêu chung ...2

2.2 Mục tiêu cụ thể ...3

3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ...3

3.1 Đối tượng nghiên cứu ...3

3.2 Phạm vi nghiên cứu ...3

4. Phương pháp nghiên cứu ...3

5. Kết cấu của đề tài...4

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ LỢI ÍCH CỦA MÔ HÌNH NHÀ CHỐNG BÃO...5

1.1. Giới thiệu về phương pháp phân tích chi phí lợi ích ...5

1.1.1. Khái niệm về phân tích chi phí lợi ích...5

1.1.2. Mục đích sử dụng của CBA...6

1.1.3. Các phương pháp sử dụng trong CBA...6

1.1.4 Các bước thực hiện CBA ...9

1.2 Bão và tác động của bão đến nhà ở tại TTH và khu vực miền Trung...11

1.2.1 Bão ...11

1.2.2 Tác động của bão đến nhà ở khu vực Thừa Thiên Huế và miền Trung ...12

1.2.3 Phân tích sự phá hủy công trình nhà ở do tác động của gió bão ...12

1.3 Giới thiệu về một số mô hình nhà chống bão ở khu vực miền Trung...13

1.3.1. Giới thiệu về nhà chống bão ...13

1.3.2 Một số mô hình xây dựng nhà chống bão ở khu vực miền Trung...14

1.3.3. Lợi ích của việc xây dựng nhà chống bão ...20

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng nhà chống bão ...21

1.4. Hiện trạng xây nhà chống bão cho người dân ở địa bàn nghiên cứu ...22

1.4.1 Hiện trạng xây nhà chống bão ở khu vực miền Trung ...22

1.4.2. Hiện trạng xây dựng nhà chống bão cho người dân ở TTH và Phú Lộc ...24

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(6)

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH CHI PHÍ LỢI ÍCH CỦA MÔ HÌNH NHÀ CHỐNG

BÃO CHO NGƯỜI DÂN TẠI XÃ LỘC TRÌ ...25

2.1 Giới thiệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Lộc Trì...25

2.1.1. Vị trí địa lý ...25

2.1.2. Điều kiện tự nhiên...25

2.1.3. Điều kiện kinh tế...26

2.1.4 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2014-2015 ...26

2.2 Tình hình thiệt hại do bão gây ra ở xã Lộc Trì trong thời gian qua ...27

2.2.1 Thiệt hại do các cơn bão gây ra ở xã Lộc Trì trong những năm qua...27

2.2.2 Thông tin về nhóm hộ điều tra...28

2.3 Phân tích chi phí lợi ích của mô hình nhà chống bão ở xã Lộc Trì...30

2.3.1 Quy trình phân tích CBA của mô hình NCB cho các hộ gia đình ở xã Lộc Trì ...30

2.3.2 Phân tích lợi ích chi phí vào mô hình nhà chống bão ở xã Lộc Trì...33

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XÂY DỰNG NHÀ CHỐNG BÃO CHO NGƯỜI DÂN XÃ LỘC TRÌ ...39

3.1 Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách ...39

3.2 Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch...41

3.3 Nhóm giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức...41

3.4 Nhóm giải pháp về vốn...42

3.5 Nhóm giải pháp về kĩ thuật xây nhà ...43

3.6 Nhóm giải pháp đa dạng hóa sinh kế, nâng cao thu nhập cho các hộ ...43

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...44

1. Kết luận...44

2. Kiến nghị ...45

TÀI LIỆU THAM KHẢO...47

PHẦN PHỤ LỤC ...49

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(7)

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài

Nhà ở và biến đổi khí hậu (BĐKH) có mối quan hệ khăn khít ở Việt Nam; nhà ở được xem là một trong những tài sản đáng giá nhất nhưng cũng dễ bị tổn thương nhất của người dân miền Trung đối với vấn đề biến đổi khí hậu (MONRE, 2008; Nhu et al., 2011).

Khu vực duyên hảimiền Trung bao gồm 14 tỉnh, thành phố từ Thanh Hóa đến Bình Thuận là khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai đặc biệt là bão, lũ. Những năm gần đây, do ảnh hưởng của BĐKH nên thiên tai xảy ra với tần suất dày hơn, cường độ mạnh hơn, với diễn biến khó lường, không theo quy luật. Bão, lũ ở khu vực miền Trung trong những năm qua đã gây thiệt hại về người và tài sản cho người dân đồng thời gây trở ngại cho việc thực nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, thành quả lao động, nhà ở của người dân trong nhiều năm có thể bị tiêu hủy hoàn toàn hoặc bị hư hỏng nặng sau một cơn bão, lũ. Hàng năm, Nhà nước và chính quyền địa phương đã tốn rất nhiều thời gian, công sức và tiền của để cứu trợ cho người dân bị thiệt hại về nhà ở do thiên tai gây ra với kinh phí hàng nghìn tỷ đồng (phát biểu của Bộ trưởng Bộ xây dựng Trịnh Đình Dũng tại Hội nghị triển khai Quyết định 48/2014/QD- TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lũ khu vực miền Trung).

Cùng với các chính sách hỗ trợ khác, nhiều chính sách về nhà ở cũng đã được Nhà nước ban hành, tạo điều kiện để mọi người dân có nhà ở an toàn, ổn định. Tuy nhiên, chưa có chính sách hỗ trợ phù hợp đảm bảo an toàn nhà ở cho các hộ dân trong khu vực thường xuyên có bão, đặc biệt là các hộ nghèo. Mặc dù các địa phương và người dân trong khu vực thường xuyên có bão đã có nhiều giải pháp nhằm hạn chế thiệt hại về nhà ở do thiên tai gây ra nhưng do có nhiều khó khăn về kinh tế, mặt khác thiên tai càng khốc liệt, các giải pháp của các địa phương và người dân chưa đảm bảo ứng phó có hiệu quả với các tác động trước mắt và tiềm tàng do bão, áp thấp nhiệt đới gây ra đối với nhà ở. Vì vậy, nghiên cứu và đề xuất mô hình nhà ở có khả năng chống bão đặc biệt là nhà ở cho người thu nhập thấp là một vấn đề cần được giải đáp kịp thời nhằm bảo vệ con người và tài sản trước tác động của thiên tai trong bối cảnh BĐKH toàn cầu.

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(8)

Nằm dọc ven phá Tam Giang của tỉnh Thừa Thiên Huế, Lộc Trì là một trong những xã chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, bão, lụt hàng năm mà hậu quả là những thiệt hại nặng nề về nhà ở, là một trong những nguyên nhân cơ bản của vấn đề đói nghèo của người dân địa phương. Mặt dù với nỗ lực không ngừng của chính quyền địa phương cùng các cơ quan, ban ngành trong việc giảm thiểu rủi ro thiên tai. Trong những năm gần đây, đã chứng kiến sự gia tăng về thiệt hại gây nên bởi các trậnbão lớn (ví dụ, bão Xangsane năm 2006, bão Ketsana năm 2009). Lộc Trì là xã chịu nhiều ảnh hưởng của bão, lũ và các thiên tai khác như hạn hán, sạt lở đất…; các thiên tai này có xu hướng ngày càng gia tăng dưới tác động của BĐKH. Thiệt hại về nhà ở không chỉ gây ra bởi các hiểm họa khí hậu, mà còn do các biện pháp về nhà ở không phù hợp hoặc kỹ thuật xây dựng kém. Tác động tiêu cực trên ảnh hưởng đến khu vực nhà ở và sinh kế của các cộng đồng địa phương, những tác động đó sẽ trở nên tồi tệ hơn trong bối cảnh BĐKH, làm cho khu vực này dễ bị tổn thương hơn.

Nhiều nghiên cứu đã công nhận mối quan hệ giữa tổn thương nhà ở với vấn đề nghèo đói của các hộ gia đình, nhưng có rất ít nghiên cứu đề cập đến khía cạnh kinh tế của việc xây nhà ở chống bão (Wisner et al., 2004;Chantry & Norton, 2008; Sơn và cộng sự, 2011).

Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Phân tích chi phí lợi ích của mô hình nhà chống bão cho người dân ở xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh TTH”. Nghiên cứu này kiểm định giả thiết, liệu việc đầu tư vào xây nhà ở chống bão có mang lại hiệu quả kinh tế nếu áp dụng các nguyên tắc xây dựng NCB ở các hộ ở địa bàn nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của đề tài là nhằm phân tích chi phí lợi ích (CBA) của mô hình nhà chống bão của các hộ gia đình ở xã Lộc Trì nhằm xem xét liệu việc đầu tư vào nhà chống bão của các hộ ở địa bàn nghiên cứu có khả năng sinh lời. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc xây nhà chống bão, góp phần nâng cao khả năng chống chịu với thiên tai và biến đổi khí hậu cho các hộ gia đình ở địa bàn nghiên cứu.

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(9)

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tích chi phí lợi ích của NCB;

- Phân tích chi phí lợi ích của mô hình nhà chống bão cho các hộ gia đình ở xã Lộc Trì;

- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy việc xây nhà chống bão, nâng cao khả năng chống chịu với thiên tai và biến đổi khí hậu cho người dân ở địa bàn nghiên cứu.

3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến các vấn đề chi phí và lợi ích của mô hình NCB cho các hộ gia đình ở xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh TTH.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Các hộ dân ở xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Phạm vi thời gian: số liệu điều tra hộ năm 2014 và những số liệu liên quan đến thiệt hại do bão gây ra trong khoảng 10 năm trở lại đây.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài sử dụng những phương pháp cơ bản sau:

Phương pháp kế thừa

Đề tài sử dụng kế thừa các tài liệu, tư liệu, kết quả của một số công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế để khái quát và hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích chi phí lợi ích mô hình nhà chống bão.

Phương pháp chuyên gia

Được sử dụng để mô tả và lý giải việc lựa chọn mô hình xây nhà chống bão hiện đang được áp dụng ở địa phương. Ngoài ra, thông qua sự tư vấn của các chuyên gia trong ngành xây dựng, chúng tôi tính toán chi phí xây dựng của nhà ở có yếu tố chống bão và nhà ở không có yếu tố chống bão.

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(10)

Phương pháp điều tra xã hội học

Thông qua số liệu thứ cấp, đề tài xác định được những cơn bão trong quá khứ đã ảnh hưởng đến các hộ gia đình ở địa bàn nghiên cứu. Trên cơ sở đó, đề tài sử dụng phương pháp điều tra hộ để thu thập thông tin các thiệt hại về nhà ở và tài sản của các hộ gia đình do ảnh hưởng bởi các con bão xẩy ra trong quá khứ.

Phương pháp hồi cố

Phương pháp hồi cố được sử dụng để phỏng vấn người dân địa phương nhằm thu thập thông tin về thiệt hại về nhà ở và tài sản do các cơn bão đã xẩy ra trong quá khứ.

Phương pháp xử lý thống kê

Các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS, Excel.

Phương pháp phân tích, tổng hợp

Kết quả các mô hình xử lý dữ liệu được diễn giải, phân tích và thảo luận chi tiết.

Các giải pháp và gợi ý chính sách cũng được đề xuất dựa trên kết quả phân tích và tổng hợp.

Phương pháp phân tích chi phí lợi ích

Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích chi phí lợi ích (CBA) để phân tích khả năng sinh lời (được thể hiện thông qua các chỉ số: giá trị hiện tại ròng - NPV, tỷ suất sinh lợi nội hoàn – IRR, và tỷ số lợi ích trên chi phí - BCR) của việc đầu tư xây nhà chống bão của các hộ gia đình ở xa Lộc Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế (chi tiết xem ở chương 1).

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương.

- Chương 1: Tổng quan về phân tích chi phí lợi ích của mô hình nhà chống bão - Chương 2: Phân tích chi phí lợi ích của mô hình nhà chống bão của người dân

xã Lộc Trì

- Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy việc xây nhà chống bão cho người dân xã Lộc Trì.

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(11)

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH CHI PHÍLỢI ÍCH CỦA MÔ HÌNH NHÀ CHỐNG BÃO

1.1.Giới thiệu về phương pháp phân tích chi phí lợi ích 1.1.1. Khái niệm về phân tích chi phí lợi ích

Khái niệm phân tíchchi phí lợi ích (CBA) được đưa ra lần đầu tiên vào giữa thế kỉ XIX và đến những năm 90 của thế kỉ trước thì phân tích lợi ích chi phí không ngừng được hoàn thiện ở cả châu Âu và nước Mỹ, được sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau (Nguyễn Bá Thọ, 2012). Nhiều khái niệm về phân tích lợi ích chi phí được đưa ra:

Theo J.A.Sinden: “Phân tíchchi phí lợi ích là một phương pháp đánh giá sự mong muốn tương đối giữa các phương án cạnh tranh, khi sự lựa chọn được đo lường bằng giá trị kinh tế tạo ra cho toàn xã hội” (Sinden & Thampapillai, 1995).

Theo Campbell & Brown (2003): “Phân tích chi phí lợi ích là một khung phân tích có hệ thống cho việc thẩm định kinh tế các dự án tư và công được đề xuất trên quan điểm xã hội nói chung”.

Theo Frances Perkins (1995): Phân tích chi phí lợi ích là phân tích mở rộng của phân tích tài chính… được sử dụng chủ yếu bởi các chính phủ và các cơ quan quốc tế để xem xét một dự án hay chính sách có làm tăng phúc lợi cộng đồng hay không.

Boardman (2011) định nghĩa: “Phân tích chi phí lợi ích là một phương pháp đánh giá chính sách mà phương pháp này lượng hóa bằng tiền giá trị của tất cả các kết quả của chính sách đối với tất cả mọi thành viên trong xã hội nói chung. Lợi ích xã hội ròng (NSB = B – C) là thước đo giá trị của chính sách”.

Như vậy, Phương pháp CBA là một công cụ của chính sách, là cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra những chính sách hợp lý về sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, làm giảm hoặc loại bỏ những ảnh hưởng tiêu cực phát sinh trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. CBA sẽ đưa ra so sánh những lợi ích thu về do các hoạt động phát triển đem lại với những chi phí và tổn thất do việc thực hiện chúng gây ra. CBA có 2 nhóm chính là phân tích tài chính và phân tích kinh tế.

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(12)

Phân tích tài chính đánh giá việc sử dụng tài nguyên trên quan điểm cá nhân, trong đó người phân tích thường chỉ quan tâm đến các lợi ích và chi phí trực tiếp của dự án (được ước tính thông qua giá thị trường).

Phân tích kinh tếnhìn nhận các phương án sử dụng tài nguyên trên quan điểm xã hội, quan tâm đồng thời các dòng chi phí lợi ích trực tiếp và gián tiếp. Ngoài ra các điều chỉnh được thực hiện để loại bỏ sai lệch về giá trị có thể gây ra bởi những yếu tố như: can thiệp của chính phủ (thuế, trợ cấp,..) các hàng hóa phi ngoại thương, hàng hóa công.

1.1.2. Mục đích sử dụng của CBA

- Đối với các nhà hoạch định chính sách, CBA là công cụ thiết thực hỗ trợ cho việc ra quyết định phân bổ nguồn lực một cách hợp lý.

- Phương pháp CBA có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau. CBA có thể được tiến hành trước khi dự án được thực thi (gọi là Ex-ante CBA), tiến hành sau khi dự án được thực thi để xem lợi ích mang lại có lớn hơn chi phí không (Ex-post CBA), hoặc được tiến hành trong suốt thời kì thực thi dự án (In medias res CBA). Từ đó chúng ta sẽ có cái nhìn tổng quát về toàn bộ dự án, những khó khăn mắc phải, những nguyên nhân chính và hướng giải quyết, đồng thời rút ra được những bài học kinh nghiệm khi tiến hành các dự án tương tự.

- CBA giúp lượng hóa toàn bộ những lợi ích cũng như chi phí mà mỗi phương án có thể đem lại,và từ kết quả phân tích đó chúng ta sẽ lựa chọn được phương án phù hợp với mục tiêu đề ra. Kết quả của sự lựa chọn này sẽ đảm bảo độ tin cậy cao hơn.

Đây thực sự là một công cụ có hiệu quả cho việc đưa ra quyết định. Tuy nhiên, CBA cũng có một số hạn chế chưa khắc phục được, do đó CBA chỉ có ý nghĩa bổ sung cho quá trình ra quyết định, chứ không thay thế việc ra quyết định.

1.1.3. Các phương pháp sử dụng trong CBA a) Phương pháp phân tích bằng biểu đồ, đồ thị

Người ta sử dụng hình thức thể hiện trực quan để phát triển chi phí và lợi ích trên cơ sở đó giúp cho các nhà quản lý, các nhà theo dõi và vận hành dự án có thể nắm bắt nhanh tiến trình biến đổi trong chi phí qua các năm.

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(13)

b) Phương pháp phân tích bằng các chỉ tiêu giá trị + Giá trị hiện tại ròng (Net present value: NPV)

Giá trị hiện tại ròng là tổng lãi ròng của cả đời dự án được chiết khấu về năm hiện tại theo tỷ lệ chiết khấu nhất định.

NPV= -

Trong đó: Bt: Thu nhập (lợi ích) dự án năm t Ct: Chi phí dự án năm t

i: Suất chiết khấu của dự án

t: Năm thời gian thực hiện dự án (tính bằng năm) Tiêu chuẩn lựa chọn dự án dựa vào NPV:

Trường hợp

Các tiêu chí

Kết luận NPV tài

chính NPV kinh tế

1 > 0 > 0 Thực hiện dự án

2 > 0 < 0 Không thực hiện dự án

3 < 0 < 0 Không thực hiện dự án

4 < 0 > 0 Thực hiện dự án, Chính phủ xem xét hỗ trợ cho đơn vị thực hiện dự án

Nguồn: Nguyễn Xuân Thành, 2012 Ưu điểm:Cho biết quy mô tiền lãi thu được của cả đời dự án

Nhược điểm:

- Phụ thuộc nhiều vào lãi suất chiết khấu

- Đòi hỏi xác định rõ ràng dòng thu và dòng chi của cả đời dự án => khó - Chưa nói lên hiệu quả sử dụng một đồng vốn

- Chỉ sử dụng để lựa chọn các dự án loại bỏ nhau trong trường hợp tuổi thọ như nhau

+ Hệ số hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return: IRR)

Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất mà nếu dùng nó để quy đổi dòng tiền tệ của dự án thì giá trị hiện tại thực thu nhập bằng giá trị hiện tại thực chi phí.

n

t

t t

i B

0 (1 )

n

t

t t

i C

0 (1 )

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(14)

IRR = = 0

Một dự án được xem là đáng giá về mặt kinh tế khi tỷ suất sinh lời nội tại của dự án lớn hơn hoặc bằng suất thu lợi hấp dẫn tối thiểu chấp nhận được: IRR ≥ r (suất chiết khấu).

- Đối với các phương án loại trừ nhau, tiêu chuẩn hiệu quả là IRR ≥ r và IRR lớn nhất.

Ưu điểm:

- Cho biết lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận được.

Nhược điểm:

- Tốn nhiều thời gian: khi dòng tiền đổi dấu nhiều lần.

- Khi có các dự án loại bỏ nhau, việc sử dụng IRR để chọn sẽ dễ dàng đưa đến bỏ qua dự án có quy mô lãi ròng lớn.

- Khó xác định được IRR khi dự án có đầu tư bổ sung lớn làm cho NPV thay đổi dấu nhiều lần.

+ Tỷ số lợi ích trên chi phí (BenefitCost Ratio: BCR)

Tỷ số lợi ích trênchi phí là tỷ số giữa giá trị hiện tại của lợi ích thu được với giá trị hiện tại của chi phí bỏ ra.

giá tri hiện tại của lợi ích giá trị hiện tại của chi phí

Ưu điểm: Cho biết hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra.

Nhược điểm

- Phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu lựa chọn để tính toán.

- Dễ dẫn đến sai lầm khi lựa chọn các dự án loại bỏ nhau, có thể bỏ qua NPV lớn.

- Tùy thuộc vào quan niệm về lợi ích và chi phí của người đánh giá.

Tiêu chuẩn lựa chọn dự án: BCR> 1

n

t t t n

t t t

C i B i BCR

0 0

) 1 (

1 ) 1 (

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

1
(15)

Chú ý khi dùng BCR:

- Đôi khi phạm phải sai lầm (hay làm thay đổi vị thế của các dự án) nếu vốn đầu tư ban đầu của các dự án khác nhau.

- Thứ tự xếp hạng dự án theo BCR có thể đảo lộn so với xếp hạng dự án theo NPV.

- Mối quan hệ giữa NPV, BCR, IRR của dự án được thể hiện qua bảng sau.

Trường hợp NPV BCR IRR

Lãi > 0 > 1 > r

Lỗ < 0 < 1 < r

Hòa vốn = 0 = 1 = r

Nguồn: tác giả tổng hợp + Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)

Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) là số thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu. Nó chính là khoản thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu hoặc bằng khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hằng năm.

Thời gian thu hồi vốn đầu tư có thể được xác định khi chưa tính đến yếu tố thời gian của tiền gọi là thời gian thu hồi vốn đầu tư giản đơn và thời gian thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền.

1.1.4 Các bước thực hiện CBA

Quy trình của một phân tích CBA được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Nhận dạng vấn đề

Việc xác định vấn đề cần ra quyết định là bước đầu tiên trong CBA. Ngoài ra cũng cần phải xác định phạm vi phân tích: địa phương, vùng, tỉnh hay quốc gia. Một dự án đáng giá sẽ đóng góp vào phúc lợi kinh tế của quốc gia, có khả năng làm cho mọi người đều được lợi.

Bước 2: Xác định các phương án giải quyết

Đối với một dự án đầu tư thường có nhiều phương án để chọn, việc chọn lựa các phương án gặp phải một số khó khăn như: (i) Việc lựa chọn các phương án tùy thuộc vào số tiêu chí cần xem xét đối với mỗi dự án cụ thể; (ii) Xác định quy mô dự án, có

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(16)

một số hướng dẫn để lựa chọn quy mô tối ưu như dựa vào hiện giá thuần biên (MNPV) hay tỷ suất sinh lợi nội tại cận biên (MIRR).

Bước 3: Nhận dạng các lợi ích và chi phí

Một khi dự án đã được xác định, tất cả các chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan sẽ giúp các tác động có thể có của dự án. Trong bước này, tất cả các tác động trực tiếp hay gián tiếp, hữu hình hay vô hình đều phải được xác định. Lưu ý “tác động”

bao hàm các nhập lượng và xuất lượng hay đúng hơn là các chi phí và lợi ích có thể có của dự án. Đồng thời cũng xác định các đơn vị đo lường các lợi ích và chi phí đó.

Trong phân tíchCBA, các nhà phân tích chỉ quan tâm đến các tác động có ảnh hưởng đến sự thỏa dụng của các cá nhân thuộc phạm vi quan tâm của dự án. Những tác động không có giá trị gì đối với con người thì không được tính trong phân tích chi phí lợi ích cũng như, muốn xác định một “tác động” nào đó của dự án, người phân tích cần tìm hiểu mối quan hệ nhân – quả giữa tác động đó với sự thỏa dụng của những người thuộc phạm vi ảnh hưởng.

Bước 4: Lượng hóa các lợi ích và chi phí của dự án

Sau khi xác định được tất cả các lợi ích và chi phí có thể có của dự án cũng như đơn vị đo lường tương ứng, người phân tích phải lượng hóa chúng cho suốt vòng đời của dự án cho từng phương án. Tuy nhiên, nếu những tác động là rất khó lượng hóa hay đo lường chính xác được như: Tác động về văn hóa xã hội thì người phân tích có thể cung cấp các thông tin dạng mô tả về chúng. Ngoài ra cũng có những trường hợp cần đến các giả định nào đó để có thể ước lượng được.

Bước 5: Quy ra giá trị bằng tiền các lợi ích và chi phí

Đây là nhiệm vụ chính của các nhà kinh tế thực hiện phân tích chi phí lợi ích đã lượng hóa được các tác động của dự án người phân tích phải gán cho chúng một giá trị bằng tiền để có thể so sánh được. Thực hiện bước này đòi hỏi phải có một lượng kiến thức nhất định về các phương pháp đánh giá lợi ích và chi phí trong trường hợp có giá thị trường (giá ẩn = giá tài chính sau khi đã điều chỉnh biến dạng) và trường hợp không có giá thị trường hay không có thị trường.

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(17)

Bước 6: Chiết khấu các lợi ích và chi phí để đưa về giá trị tương đương ở hiện tại Một dự án có các dòng lợi ích và chi phí phát sinh trong các thời điểm khác nhau không thể so sánh trực tiếp được, nên người phân tích phải tổng hợp chúng lại mới có thể so sánh được. Thông thường các lợi ích chi phí tương lai phải được chiết khấu để đưa về giá trị tương đương ở hiện tại để có cơ sở chung cho việc so sánh.Một số tiêu chí được áp dụng để so sánh lợi ích và chi phí của một phương án cụ thể. Hiện giá ròng (NPV), tỷ số lợi ích trên chi phí (BCR), tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR).

Bước 7: Phân tích độ nhạy

Phân tích độ nhạy đòi hỏi sự nới lỏng các giả định cho chúng thay đổi ở nhiều mức độ khác nhau có thể có và tính toán lại các lợi ích và chí phí. Nói cách khác, trong phân tích độ nhạy người ta phân tích thay đổi giá trị của một hay nhiều biến quan trọng liên quan đến dòng ngân lưu kinh tế của dự án và xem kết quả (NPV, IRR, BCR) thay đổi như thế nào để có cơ sở quyết định lựa chọn.

Bước 8: Đề xuất dựa trên kết quả phân tích

Từ kết quả trên người phân tích nên đề xuất phương án được ưa thích nhất là phương án có NPV lớn nhất. Đề xuất phương án tốt nhất phải khách quan dựa vào sự tối đa hóa hiệu quả hay phúc lợi kinh tế chứ không phải phương án do mình ưa thích.

1.2 Bão và tác động của bão đến nhà ở tại TTH và khu vực miền Trung 1.2.1 Bão

Một cơn gió nhiệt đới mạnh có cường độ lớn tới mức những cơn gió ở gần tâm tạo nên một cơn lốc tròn hoặc cơn xoáy tụ được gọi là xoáy thuận nhiệt đới. Nếu những cơn gió này vượt quá tốc độ 120km/h thì chúng được gọi là các cơn bão. Sự xoay chuyển của cơn lốc xoáy là thuận chiều kim đồng hồ đới với vùng phía nam đường xích đạo và ngược chiều kim đồng hồ đối với vùng phía bắc đường xích đạo.

Gần vùng tâm của các cơn bão mạnh là một vùng trời quang không có gió được gọi là mắt bão. Xung quanh mắt bão từ 1 -50km đường kính là một khối lượng mây lớn mà từ đó hình thành các cơn mưa to (Dự án PROMISE, 2008).

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(18)

1.2.2 Tác động của bão đến nhà ở khu vực Thừa Thiên Huế và miền Trung Bão là hiểm họa thiên tai nguy hiểm nhất ở Việt Nam. Theo các thống kê, hàng năm có trung bình khoảng 5 cơn bão đổ bộ và tàn phá Việt Nam. Ở các tỉnh miền Trung, số lượng cơn bão có thể tăng cao có khi lên đến hơn 10 cơn bão và áp thấp nhiệt đới. Cường độ và tần suất các cơn bão ngày càng khó dự đoán trong những năm gần đây nên, cho dù có sự chuẩn bị, nhưng vẫn thường gây thiệt hại rất lớn cho người dân.

Bảng 1 trình bày các thông tin quan trọng của 9 trận bão lớn, đã ảnh hưởng đến Thừa Thiên Huế và gây thiệt hại về nhà ở nghiêm trọng trong 13 năm qua.

Bảng 1.1.Các cơn bão lớn ảnh hưởng tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2000 – 2013 STT Năm xảy ra Tên quốc tế Vận tốc gió ở TTH Số nhà bị sập

1 2000 Storm No.2 17m/s, cấp 7 Không có dữ liệu

2 2005 Kaitak 18m/s, cấp 8 Không có dữ liệu

3 2006 Chanchu 15m/s, cấp 7 Không có dữ liệu

4 2006 Xangsane 24m/s, cấp 11 1.185

5 2007 Lekima 22m/s, cấp 9 94

6 2009 Ketsana 22m/s, cấp 10 376

7 2010 Mindulle 25m/s, cấp 10 Không có dữ liệu

8 2011 Haitang 17m/s, cấp 7 Không có dữ liệu

9 2013 Nari 25m/s, Cấp 10 17

(Nguồn: CCFSC online database, accessed 27 May 2013) 1.2.3 Phân tích sự phá hủy công trình nhà ở do tác động của gió bão

Theo Nguyễn Thanh Bình (2012), các tác động của gió bão đến công trình xây dựng loại nhỏ do dân tự xây ở khu vực miền Trung gồm:

Thứ nhất: Phần mái

Sự phá huỷ phần mái do tác động của gió bão thường xảy ra theo các dạng sau đây:

- Bóc dỡ tấm lợp:xảy ra khi áp lực âm của gió lơn hơn lực giữ tấm mái do các liên kết của tấm mái với hệ sườn mái (xà gồ, cầu phong, li tô) trong khi lực liên kết giữa hệ sườn mái với phần kết cấu chịu lực chính của ngôi nhà có thể thắng được áp lực của gió. Trong trường hợp này, chỉ có tấm mái bị phá huỷ, lực gió sẽ tách các tấm

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(19)

- Bóc dỡ toàn bộ mái: Xảy ra khi liên kết giữa tấm mái với hệ sườn mái thắng được lực hút của gió bão nhưng liên kết của hệ sườn mái với kết cấu chịu lực chính của ngôi nhà không thắng nổi áp lực gió. Khi đó tấm mái và hệ sườn mái cùng bị bóc dỡ. Trường hợp này thường chỉ xảy ra với mái tôn. Có khả năng dẫn đến sụp đổ toàn bộ ngôi nhà.

Thứ hai: Phần thân công trình (kết cấu chịu lực chính)

Sự phá hoại phần thân công trình làm sụp đổ một phần hoặc toàn bộ công trình xảy ra do áp lực gió tác động vào bề mặt công trình lớn hơn khả năng chịu lực của hệ kết cấu chính. Việc yếu kém của hệ kết cấu chịu lực là do nhiều yếu tố:

- Sử dụng vật liệu xây dựng kém phẩm chất, không đúng quy cách như: gạch có kích thước bé, xi măng kém phẩm chất, cát đúc, cát xây kém chất lượng, nhiều tạp chất...

- Liên kết giữa các bộ phận kết cấu không đảm bảo như: Liên kết giữa tường với khung bê tông cốt thép, liên kết giữa tường ngang với tường dọc...

- Giải pháp kết cấu không hợp lý tạo ra các hệ kết cấu dễ bị biến dạng khi chịu lực tác động bên ngoài.

Thứ ba: phần cửa

Cửa có vai trò quan trọng trước tác động cửa gió bão, khi cửa không vững chắc, bị phá hoại thì gió sẽ lồng vào bên trong nhà và bốc dỡ dễ dàng phần mái và tường.

Thứ tư: phần móng

Nói chung với nhà 1 - 2 tầng thì gió bão không ảnh hưởng lớn đến phần móng.

Tuy nhiên nếu móng không đủ khả năng chịu tải trọng phần trên và thiếu hệ giằng thì dễ dẫn đến phá hoại kết cấu nhà do lún móng gây nứt vỡ kết cấu làm giảm khả năng chịu tác động gió bão của công trình(Nguyễn Thanh Bình, 2012).

1.3 Giới thiệu về một số mô hình nhà chống bão ở khu vực miền Trung 1.3.1. Giới thiệu về nhà chống bão

Nhà chống bão là nhà có tường dày hơn so với nhà bình thường. Hệ thống mái và xà gồ được thiết kế gằng vào nhau, tránh tốc mái khi có gió giật. Hệ thống móng và cửa chính, cửa sổ cũng được xây dựng kiên cố.

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(20)

Nhà chống bão sử dụng tường xây gạch nằm, đồng thời bố trí hệ giằng thích hợp.

Trong đó tường ngang và tường dọc kết hợp với hệ thống giằng tường bố trí hợp lý, tạo thành kết cấu đồng nhất, có thể chịu được tác động của gió theo mọi phương. Hệ thống xà gồ được buộc chặt vào giằng đỉnh tường bằng thép có đường kính 4 mm hoặc nhiều vòng thép đường kính 2 mm. Mái tôn liên kết với xà gồ gỗ bằng đinh vít có tán lớn, với xà gồ thép thì bằng móc sắt. Với ngói thì nên sử dụng loại có thể buộc, vít hoặc nẹp cứng vào sườn mái (ISET, 2014).

1.3.2 Một số mô hình xây dựng nhà chống bão ở khu vực miền Trung

Sau đây là một số mô hình nhà chống bão điển hình đã và đang được xây dựng và ứng dụng ở miền Trung.

a)Mô hình nhà chống bão ở khu vực đô thị

Công ty Tư vấn và Xây dựng TT-Art đã thiết kế và giới thiệu 3 mô hình NCB cho khu vực đô thị tại Thành phố Đà Nẵng (Lê Toàn Thắng và cộng sự, 2013).

+ Mô hình nhà ống - lợp tôn: rộng 5m, dài 14m, cao 3m.

Hình 1.1 Mô hình nhà ống

(Nguồn: Lê Toàn Thắng và cộng sự, 2013) Đây là nhà ở khá phổ biến, hình thức đơn giản, có khả năng liên kết liền kề thành dãy nhà đề xuất tổ chức công năng hiện đại và tiện nghi (đầy đủ wc, bếp, ngủ, khách) với không gian chung. Phòng khách và bếp ăn liên thông, thông thoáng từ trước ra sau,

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(21)

móng, giằng móng, cột, dầm tường, giằng đầu tường, khung hiên… và khung mái bê tông. Yêu cầu các kết cấu này liên kết thành khung cứng cho toàn bộ kết cấu nhà. Vấn đề còn lại là nghiên cứu neo hệ mái lợp tôn và mái hiên vào hệ khung này để đảm bảo an toàn chống bão, nghiên cứu giải pháp cải tạo cửa bền, chắc, kín khít.

+ Mô hình nhà ngang – lợp ngói: rộng 7m, dài 10m, cao 3m.

Đây là mô hình nhà ở khá phổ biến, hình thức đơn giản, nhà kết hợp sân vườn thông thoáng.Đề xuất tổ chức công năng hiện đại và tiện nghi với không gian chung.

Hình 1.2 Mô hình nhà ngang

Lê Toàn Thắng và cộng sự (2013) + Mô hình nhà vuông 2 tầng – ghép đôi: rộng 7m, dài 7m, cao 6m đề xuất với 2 tầng.

Hình 1.3 Mô hình nhà ghép đôi

Lê Toàn Thắng và cộng sự (2013)

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(22)

Đây là mô hình nhà ở với hình thức đơn giản, mô thức nhà liền kề để tăng cường khả năng chịu lực cho 2 tầng và kết hợp sân vườn thông thoáng.

b) Mô hình nhà chống bão ở khu vực nông thôn của DWF

Sau hơn 20 năm hoạt động trong lĩnh vực hỗ trợ cộng đồng xây NCB ở khu vực miền Trung, Tổ chức Hội thảo Phát triển Pháp (DWF) đã giới thiệu một số mẫu NCBgồm:

Hình 1.4: Mẫu nhà số 3- Nhà 2 gian lợp ngói

Nguồn: DWF(2011)

Hình 1.5: Mẫu nhà số 4 – Nhà 3 gian lợp ngói

Nguồn: DWF(2011)

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(23)

Hình 1.6: Mẫu nhà số 5 – Nhà ống lợp tôn

Nguồn: DWF(2011) DWFcòn giới thiệu 10 nguyên tắc xây dựngNCB (DWF, 2011) cụ thể:

1, Lựa chọn và bố trí hướng nhà

- Lợi dụng địa hình xây nhà sau các gò đồi, cồn cát hay sau các hàng cây để chắn gió bão cho công trình.

- Địa hình ven sông, trống trải nên cải tạo địa hình bằng cách bố trí nhà xen kẽ không thẳng.

- Quan tâm cột mốc đỉnh lũ cao nhất khi chọn vị trí thích hợp cho ngôi nhà hay cải tạo móng nhà cao hơn để tránh lũ.

- Vị trí nhà đủ xa để tránh giảm thiểu rủi ro của sóng thần.

- Giảm thiểu nguy cơ động đất nên chọn mặt đất bằng phẳng tại trên sườn dốc.

2, Hình dáng ngôi nhà

Đối với nhà chữ L: Mặt bằng nhà chữ L không tốt vì sẽ tạo thành túi hứng gió.

Nhưng dạng mặt bằng nhà này thường được làm trong dân vì thường kết hợp giữa gian nhà thờ và nhà phụ.

Đối với nhà chữ T: Mặt bằng nhà chữ L sẽ tạo thành túi hứng gió. Dạng mặt bằng này thường được làm cho các nhà biệt thự

Nhà chữ U:Dạng nhà chữ U nên tránh tại vì hình khối nhà nhô ra lõm vào nhiều ngóc ngách sẽ trở thành các túi hứng gió nguy hiểm. Nên tránh làm nhà dạng mặt bằng này.

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(24)

Nhà chữ nhật: Chiều dài mặt bằng hình chữ nhật nhỏ hơn 2,5 lần chiều rộng là tốt nhất nếu quá dài sẽ bị yếu.

Phòng quá rộng ít tường ngăn, tường càng cao càng dễ bị đổ sập nhà. Trong nhà nên có 1 gian đúc BTCT kiên cố để làm nơi trú ẩn khi có bão và lụt.

3, Độ dốc mái nhà

Một vài kết quả cụ thể đã được áp dụng các công thức tính toán để làm rõ vấn đề lực hút ở mái khi độ dốc khác nhau

Chiều cao nhà

Áp lực gió (kg/m2)

Tốc độ gió (km/h)

Lực hút ở mái

Dốc <200 Dốc >200

5 162 51 275 243

10 185 54,5 316 279

Nguồn: DWF (2011) Lực hút càng nhỏ nếu độ dốc càng gần 450. Các kiểu nhà truyền thống của người dân thường có độ dốc 33 – 360 cho mái nhà.

Áp lực âm (lực hút) trên mái phụ thuộc vào góc nghiêng của mái

Giảm thiệt hại của gió độ nghiêng của mái nhà nên từ 30 – 450, để tránh lực hút.

4, Tách rời mái chính và mái hiên

- Tách rời 2 mái nhằm tách rời độ cứng, độ vững chắc nghĩa là liên kết giữa mái nhà chính với mái hiên không quá vững chắc.

- Liên kết yếu giữa mái nhà chính và mái hiên đề phòng khi bão lớn. Ngôi nhà không chịu nổi thì cho hỏng mái hiên mà không kéo mái nhà chính hỏng theo, dẫn đến tốc mái và sập nhà.

- Mái hiên:không có cửa đóng kín như mái nhà chính. Gió thổi từ dưới lên cùng với lực hút bên trên càng tăng thêm sức phá hoại của bão.

- Mái đưa: mái đưa là rất cần thiết để che mưa nắng nhưng cần hạn chế đưa ra quá nhiều vì mái đưa đó trở thành túi hứng gió và rất dễ bị phá hoại do bão.

5, Neo chặt móng, tường, mái

- Nên làm con lươn giằng mái ngói và sắt V giằng mái tôn, luôn đảm bảo liên kết

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(25)

- Hệ mái nhà phải liên kết chặt chẽ với tấm lợp bên trên. Nếu mái ngói buộc tấm ngói bên trên xuống li tô gỗ. Nếu mái lợp tôn, buộc tấm lợp tôn vào đòn tay bằng hệ thống ty lợp.

- Hệ thống khung mái nhà nên sử dụng thêm các giằng chéo tam giác để tăng cường sự ổn định. Liên kết chặt chẽ các đòn tay vào rui…

- Hệ thống tường nên có 2 giằng, sang thượng và sang hạ, các vị trí cửa phải có lanh tô. Neo sắt liên kết cột BTCT với kèo.

- Liên kết tường vào hệ thống mái bằng liên kết xà gồ vào tường thu hồi.

- Cách đơn giản nhất đối với nhà cấp 4 là dùng thép phi 4 trắng neo xà gồ xuống giằng sang thượng.

- Móng và tường liên kết với nhau qua hệ thống sang hạ, ngoài ra phải dùng vữa xi măng mác 75 để xây các lớp đầu tiên

- Liên kết móng nhà với tường xây, móng với cột cần phải đặc biệt chú ý. Vì đây là liên kết quan trọng để ngôi nhà bền vững.

6, Tăng cường giằng tam giác và đà chống xiên

- Nguyên tắc giằng giữ là làm cho kết cấu không bị biến hình, trở nên vững chắc, trong đó giằng chéo tam giác là tốt nhất.

- Giằng chéo đứng: Để ổn định các vì kèo theo phương dọc nhà và làm vững mạnh thêm các bộ phận nhà như: khung nhà, tường yếu, các góc nhà.

- Giằng chéo đứng:Giữa các vì kèo hoặc giữa tường hồi với kèo, tường hồi với tường hồi, giữa các cột của khung nhà.

- Giằng chéo ngang: Ổn định ngôi nhà theo phương ngang thường đặt ở cốt ngang trên trần. nhưng giằng chéo này ít được làm vì xấu, do nhà không có trần.

- Giằng chéo nghiêng theo mái:Nên làm giằng chéo nghiêng theo mái đối với tất cả các nhà.

7, Neo buộc tấm lợp

- Tấm lợp liên kết tốt sẽ giúp cho mái nhà chống lực hút bên trên và lực đẩy bên dưới

- Mái ngói:tốt nhất dùng ngói có lỗ buộc vào li tô hoặc xây con lươn giằng mái, xây bờ nóc, bờ chảy kiên cố.

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(26)

- Mái tôn: nên dùng ly lợp là tốt nhất hoặc dùng đinh xoắn có chiều dài từ 5 – 7cm.

- Nên làm thêm trần nhà cho các loại nhà mái dốc.

8, Kích thước lỗ cửa xấp xỉ bằng nhau

- Kích thước các lỗ cửa thường đối diện xấp xỉ bằng nhau.

- Kích thước các cửa không nên quá lớn vì làm yếu tường nhà. Chú ý lối trực tiếp ra ngoài khi có động đất.

- Khoảng cách giữa hai cửa tối thiểu là 50cm và khoảng cách giữa hai cửa với tường yêu cầu là 50cm.

- Cửa đóng khít vừa với tường, nên có thanh cài ngang qua các cửa sổ để đảm bảo an toàn khi có bão.

- Chi phí cho một cánh cửa không phải quá nhiều, với 2, 3 bách sắt chữ z và 1 thanh gỗ cài ngang.

9, Cửa đóng khít, đủ then đủ chốt

- Nhà ở của dân thường do thiếu tiền nên nhà đã xong mà cửa còn ghép tạm. cửa yếu do không liên kết tốt với lề, gông, khung cửa…

10, Trồng cây chắn gió

- Cây chắn gió có hiệu quả trong khoảng cách từ 5 đến 10 lần chiều cao của nó.

Nếu trồng quá gần thì khi cây gãy có thể làm hỏng nhà. Nhưng nếu trồng quá xa thì không chống được gió.

- Cây chắn gió nếu trồng quá dày sẽ tạo thành cây bịt bùng, sẽ gây nên vùng xoáy sau hàng cây, tác động xấu đến ngôi nhà. Nên trồng cây thành nhiều hàng xen kẽ nhau để điều hòa luồng gió.

- Dùng hàng rào chắn gió bằng cây, các loại cây như dâm bụt, cây hoa giấy hay một số cây lá nhỏ.

- Tùy điều kiện địa hình cụ thể để quyết định phương án trồng cây chắn gió thích hợp. Chú ý trồng cây đúng kỹ thuật chú ý đến khoảng cách giữa các hàng cây.

1.3.3. Lợi ích của việc xây dựng nhà chống bão

Việc triển khai xây dựng NCB cho các hộ thu nhập thấp sẽ tạo điều kiện cho các

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(27)

an toàn, ổn định. Từ đó yên tâm làm ăn, lao động sản xuất, phát triển kinh tế, tích lũy được tiền của, lương thực, có điều kiện vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội của Chính phủ. Một số kết quả đạt được đồng thời cũng là những bài học quý để vận dụng trong xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ về nhà ở trong những năm tới đạt được kết quả tốt.

Ngoài ra, xây dựng NCB sẽ làm giảm đáng kể thiệt hại về nhà và của cho các hộ có thu nhập thấp khi có bão xảy ra từ đó giúp nhà nước tiết kiệm được nhiều tỷ đồng để khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra đối với nhà ở. Bên cạnh đó việc xây dựng NCB cũng còn tồn tại một số yếu kém, nhiều nhà chưa đảm bảo kiên cố, hàng năm đều phải gia cố, gia cường. Thu nhập hằng năm làm ra phần lớn tập trung cho tu sửa nhà cửa mà việc tu sửa chỉ để chống mưa, chống rỉ nước.

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng nhà chống bão

Thu nhập của hộ:Khi thu nhập của người dân tăng lên, ngoài chi trả cho việc ăn uống và các dịch vụ khác thì hầu hết người dân đều ưu tiên một khoản tiền để cho việc cải tạo nhà ở. Khi thu nhập tăng lên thì khoản tiền tiết kiệm lớn dần. Thu nhập ổn định cùng với kì vọng về thu nhập trong tương lai giúp cho họ có động lực để xây dựng nhà ở an toàn, vững chắc. Ngược lại, với mức thu nhập thấp thì người dân sẽ không có khả năng để xây dựng những ngôi nhà kiên cố có thể chống chịu được với bão, lũ.

Chính sách của Chính phủ:là một nhân tố rất nhạy cảm có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu nhà ở của người thu nhập thấp. Chính sách của Chính phủ trong việc xậy dựng NCB là xây dựng quỹ nhà ở, hỗ trợ vốn vay với lãi suất thấp cho người nghèo có tiền để xây dựng nhà phòng, chống bão,lũ. Ngoài ra, Chính phủ còn ban hành các văn bản pháp luật nhằm đảm bảo cho việc triển khai xây dựng chương trình nhà chống bão cho các hộ nghèo.Tạo điều kiện khuyến khích các nhà đầu tư tham gia hỗ trợ chương trình này.

Nhận thức của người dân về rủi ro thiên tai và thích ứng với BĐKH: Thông qua các hoạt động nâng cao nhận thức về các rủi ro của thiên tai cho cộng đồng như phổ biến các giải pháp phòng tránh, giảm thiểu rủi ro, các buổi tập huấn hay các hội thi…sẽ giúp cho cộng đồng biết được những hiểm họa tiềm ẩn đối với địa phương và cộng đồng, giúp họ có ý thức hơn với vấn đề phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai; cũng như

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(28)

có những giải pháp tích cực hơn đối với việc phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro thiên tai, trong đó có các biện pháp gia cố, nâng cấp nhà ở nhằm phòng chóng bão, lũ.

Kinh nghiệm của đội ngũ thợ xây (thợ nề) địa phương: Chất lượng của ngôi nhà phần lớn phụ thuộc vào đội ngũ thợ xây ở các địa phương. Đội ngũ thợ xây có kinh nghiệm tốt và có hiểu biết về các kỹ thuật xây nhà chống bão sẽ góp phần tăng khả năng chống chịu của ngôi nhà trước thiên tai, bão, lũ.

Quy định của chính quyền địa phương vềquy hoạch, thiết kế và cấp phép xây nhà: Ở khu vực đô thị, việc xây nhà chỉ được thực hiện khi có sự cho phép của chính quyền địa phương. Do đó, trước khi tiến hành xây dựng nhà, chủ nhà phải xin cấp phép và tuân thủ những quy định của địa phương về quy hoạch, thiết kế từ cơ quan quản lý. Tuy nhiên hiện nay việc cấp phép xây nhà ở khu vực nông thôn chưa được quan tâm đúng mức.

1.4. Hiện trạng xây nhà chống bão cho người dân ở địa bàn nghiên cứu 1.4.1 Hiện trạng xây nhà chống bão ở khu vực miền Trung

Ngày 26/09/14 tại Thành phố Hội An (Quảng Nam), Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng chủ trì Hội nghị triển khai Quyết định số 48 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung. Hội nghị có sự tham gia của lãnh đạo 14 tỉnh duyên hải miền Trung từ Thanh Hóa đến Bình Thuận. Theo Quyết định số 48, từ năm 2014 – 2016, sẽ có khoảng 40.000 hộ dân thuộc các tỉnh miền Trung được thụ hưởng chính sách với mức hỗ trợ xây nhà ở phòng tránh bão, lụt.

Theo quyết dịnh này, mức hỗ trợ là 12 triệu đồng/hộ đối với hộ dân ở khu vực nông thôn bình thường, 14 triệu đồng/hộ đối với những hộ đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, 16 triệu đồng/hộ đối với hộ đang cư trú tại các thôn đặc biệt khó khăn. Các hộ thuộc diện được hỗ trợ sẽ được vay vốn tối đa 15 triệu đồng/hộ từNgân hàng Chính sách xã hội để xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt với lãi suất 3%/năm, thời hạn vay 10 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 5 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ tối thiểu 20% tổng số vốn đã vay. Theo đó, trong năm 2014, sẽ có khoảng 20% các hộ dân trong tổng số 40.000 hồ sơ sẽ được hỗ trợ với tổng mức kinh phí khoảng 100 tỷ đồng để người dân phòng, tránh bão, lũ. Năm 2015, thực hiện hỗ trợ

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(29)

sách hỗ trợ cho quyết định, nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ 100% nhu cầu kinh phí cho các địa phương chưa tự cân đối nguồn ngân sách, gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, TTH, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận. Hỗ trợ 50% nhu cầu kinh phí cho các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương dưới 50%

gồm: TP Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa (Quyết định48/2014/QĐ-TTg).

Từ sự hỗ trợ này, các gia đình xây dựng gian nhà ở phòng chống bão, lụt hoặc cải tạo, nâng tầng nhà ở hiện có. Các kết cấu chính như móng, khung, sàn, mái tương đương kết cấu của nhà ở xây dựng kiên cố,mái làm bằng bê tông, cốt thép hoặc vật liệu có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng phòng, tránh bão, lũ. Chương trình này giúp cho giấc mơ của người dân nghèo về một ngôi nhà vững chải trong bão, lũ trở thành hiện thực. Đồng thời cũng thể hiện sự quan tâm của Chính phủ và Bộ xây dựng đối với người nghèo có được một mái nhà để che mưa, che nắng và tránh được bão, lũ.

Ngoài sự quan tâm của Chính phủ và bộ xây dựng đối với người nghèo. Một số tổ chức như: DWF, World Vision, Save The Children… đã có những hỗ trợ về nhà ở cũng như các chương trình cứu trợ cho các hộ gia đình sống ở vùng bão lũ giúp họ vượt qua khó khăn trước mắt và có được một mái nhà để che mưa, che nắng, tránh được bão, lũ.

Với 25 năm hoạt động, Tổ chức DWF cũng đã triển khai hợp phần “kỹ thuật nhà phòng chống gió bão” – dự án quốc tế đầu tiên tại Việt Nam. DWF đã tiến hành hỗ trợ cho chiến dịch quốc gia về nhà an toàn, thử nghiệm những kỹ thuật gia cố nhà. Qua đó đã trực tiếp hỗ trợ nâng cấp xây dựng hàng ngàn ngôi nhà chống bão cho người dân khắp miền Trung Việt Nam, vạch ra những thách thức của Việt Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu đối với sự an toàn và kiên cố của nhà ở. Từ đó, tìm những hướng đi trong tương lai của địa phương cho giảm nhẹ thiên tai trong bối cảnh thay đổi khí hậu tác động lên môi trường xây dựng (Hải Tân – Anh Dũng, 2014).

Từ năm 2000 đến nay dự án đã hỗ trợ xây dựng mới được 2.000 căn nhà ở miền Trung và Nam Bộ, gia cố nâng cấp 8.000 căn nhà ở miền Trung, gia cố một số công trình hạ tầng cơ sở vừa và nhỏ với số vốn là 2.400.000 Euro qua 8 gói tài trợ, trong đó chủ yếu là của Cộng đồng Châu Âu. Những căn nhà được xây dựng và gia cố bởi

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(30)

chương trình của dự án rất ít bị hư hại sau những cơn bão lớn(Lê Văn Đậu, Trưởng ban tuyên truyền dự ánDWF).

1.4.2. Hiện trạng xây dựng nhà chống bão cho người dân ở TTH và Phú Lộc

Thực hiện Quyết định 48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà phòng, tránh bão lụt. SởXây dựng TTH phối hợp với Tổ chức DWF nghiên cứu, thiết kế 4 mẫu nhà ở điển hình phù hợp với địa phương trong phòng chống bão, lụt. Theo đó, mẫu thiết kế nhà ở phòng tránh bão, lụt trên địa bàn Thừa Thiên Huế có 4 phương án. Phương án 1, nhà ở kết hợp với nhà truyền thống ba gian. Phương án 2, cải tạo nhà liền kề. Phương án 3, cải tạo nhà truyền thống ba gian.

Phương án 4, nhà xây dựng mới.

Cuối năm 2014 UBND tỉnh TTH đã ký ban hành quyết định phê duyệt đề án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn, với tổng số vốn thực hiện gần 100 tỷ đồng. Toàn tỉnh có 3.508 hộ được hỗ trợ xây dựng nhà để phòng, tránh bão lụt. trong đó có 1.478 hộ đặc biệt khó khăn, cư trú những vùng khó khăn là 1.626 hộ và 404 hộ đang cư trú ở các thôn đặc biệt khó khăn. Mức hỗ trợ để làm nhà ở phòng, tránh bão, lụt mỗi hộ 12 triệu đồng. các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn được hỗ trợ mỗi hộ 14 triệu đồng. Những hộ cư trú tại các thôn đặc biệt khó khăn được hỗ trợ mỗi hộ 16 triệu đồng. Các hộ gia đình thuộc diện đối tượng hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão lụt có nhu cầu vay vốn, mỗi hộ tối đa 15 triệu đồng ở ngân hàng chính sách xã hội (Đức Trí, 2015).

Dự án phòng chống và giảm nhẹ thiệt hại về nhà ở do bão gây ra ở miền trung Việt Nam thuộc tổ chức DWF có mặt tại Thừa Thiên Huế từ sau cơn bão số 8 (năm 1985) và đã triển khai nhiều hoạt động thiết thực giúp người dân nâng cao nhận thức phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai do bão gây ra. Từ năm 2000 đến nay, dự án đã hỗ trợ xây dựng mới 450 ngôi nhà, hỗ trợ gia cố 950 nhà ở khác cho dân nghèo, xây dựng 65 công trình công cộng vừa và nhỏ như trường mẫu giáo, trạm y tế, nhà sinh hoạt cộng đồng với kinh phí từ 40 – 150 triệu đồng/công trình.

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(31)

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH CHI PHÍ LỢI ÍCH CỦA MÔ HÌNH NHÀ CHỐNG BÃO CHO NGƯỜI DÂN TẠI XÃ LỘC TRÌ

2.1 Giới thiệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Lộc Trì 2.1.1. Vị trí địa lý

Xã Lộc Trì nằm giữa núi Bạch Mã và đầm Cầu Hai, cách thành phố Huế 40 km về phía nam.

- Phía Đông giáp với xã Lộc Thủy.

- Phía Tây giáp với thị trần Phú Lộc và xã Lộc Điền.

- Phía Nam giáp với huyện Nam Đông và thành phố Đà Nẵng.

- Phía Bắc giáp xã Lộc Bình và Phá Tam Giang.

2.1.2. Điều kiện tự nhiên

Dân số: 7.109 người (năm 2014).

Tổng diện tích: 6.294 ha (năm 2014); trong đó:

Nông nghiệp là: 627,6 ha Lâm nghiệp: 5.177 ha Nuôi trồng thủy sản: 11,5 ha + Khí hậu và nhiệt độ

Khí hậu tương đối mát mẻ, trong một năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa nắng.Nhiệt độ trung bình của năm là từ 25-260C, tháng cao nhất là tháng 6 nhiệt độ là 350C, thấp nhất là vào mùa đông là 150C. Nhiệt độ tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, trồng rừng và nuôi trồng thủy sản.

+ Địa hình

Đây được xem là một khu vực trời phú, vừa có núi vừa có đầm phá. Tại đây có vườn quốc gia Bạch Mã có độ cao 1450m so với mực nước biển, ngoài ra còn có các thác như: Nhị Hồ, Thủy điện, phục vụ cho phát triển du lịch ở địa phương.

Địa hình của xã vừa tạo điều kiện cho sự phát triển của xã đồng thời cũng gây khó khăn cho người dân ở nơi đây. Địa hình dọc ven đầm Cầu Hai nên thường xuyên bị lũ lụt, gây thiệt hại về người và tài sản của ngư dân trong xã vào mùa mưa bão.

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(32)

2.1.3. Điều kiện kinh tế + Sản xuất nông nghiệp

Tổng diện tích gieo trồng năm 2014 là 534 ha, giảm 1, 1 ha, đạt 99,8% so với kế hoạch, trong đó vụ đông xuân là 278 ha, vụ hè thu 256 ha, lượng giống xác nhận đưa vào sản xuất là 63 tấn, đạt tỉ lệ 98%. Mặc dù trong vụ hè thu tình hình sâu bệnh còn xảy ra như: sâu cuốn lá, rầy, chuột cắm phá, nhưng nhờ sự chỉ đạo kịp thời nên năng suất lúa bình quân 54,3 tạ/ha, trong đó vụ đông xuân là 54,92 tạ/ha; vụ hè thu là 53,6 tạ/ha, sản lượng cả năm là 2011 tấn, đạt 101,7% so với kế hoạch và bằng 102% so với năm 2009. Các loại cây trồng khác: sắn KM 94 là 25 ha, cây khoai lang 20 ha, đậu lạc 13 ha.

Về chăn nuôi gia súc gia cầm theo số liệu thống kê hiện có đàn trâu bò 350 con, đàn bò 90 con, đàn dê 278 con, đàn lợn 1.650 con, đàn gia cầm 12.500 con.

+ Ngư nghiệp

Số lượng tàu đánh bắt xa bờ là 35 chiếc, trong đó tàu có công suất 90CV là 10 chiếc, 125CV là 15 chiếc, 165CV là 5 chiếc.Sản lượng đánh bắt thủy sản là 1.130 tấn, trong đó đánh bắt từ sông đầm là 290 tấn; từ biển là 840 tấn.

Về nuôi tôm: diện tích nuôi tôm là 4 ha, năng suất 9 tạ/ha, sản lượng 3,6 tấn/ha.

+ Tiểu thủ công nghiệp-dịch vụ du lịch

Hoạt động tiểu thủ công nghiệp tiếp tục có sự chuyển biến, nhà máy gạch tuynel đã đi vào hoạt động, đã cho ra sản phảm với số lượng trên 3 triệu viên, số công nhân hiện có 120 người, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động ở địa phương. Một số lĩnh vực khác như khai thác cát sạn, mộc, nề, cơ khí, và vận chuyển ngày càng phát triển.

2.1.4 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2014-2015

Kết quả sau 4 năm thực hiện Nghịquyết Đại hội lần thứ X của Đảng bộ xã Lộc Trì nhiệm kỳ 2014 – 2015, các chỉ tiêu kinh tế xã hội đã thực hiện so với Nghị quyết Đại hội, cụ thể như sau:

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(33)

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu KT-XH của xã Lộc Trì giai đoạn 2014-2015

STT Chỉ tiêu chủ yếu KH TH % KH

1 Giá trị sản xuất (tỷ đồng) 510 370 72,5

Ngành dịch vụ 110 66,5 60,4

Ngành công nghiệp – dịch vụ 93 65 69,8

Nông – lâm – ngư nghiệp 307 238,5 77,6

2 Thu nhập bình quân đầu người (trđ) 36 36 100

3 Sản lượng lương thực có hạt (tấn) 2981 3006 100,8

4 Tổng đầu tư toàn xã hội (tỷ đồng) 540 550 101,8

5 Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (tỷ)

2,959 4,907 165,8

6 Chương trình giao thông nông thôn (km)

3

7 Tỷ lệ hộ nghèo (%) 4,92 4,92 100

8 Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi bị suy d.dưỡng (%)

10 11 110

9 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) 0,9 0,9 100

10 Tỷ lệ lao động được đào tạo (%) 42 42 100

11 Tạo việc làm mới hàng năm (người) 250 250 100

12 Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch (%) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh

85 95

85 95

100 100

13 Tỷ lệ che phủ rừng 68,48 68,48 100

(Nguồn: báo cáo trình tại kì họp lần thứ 9 HĐND xã Lộc Trì, khóa X) 2.2 Tình hình thiệt hại do bão gây ra ở xã Lộc Trì trong thời gian qua

2.2.1 Thiệt hại do các cơn bão gây ra ở xã Lộc Trì trong nh

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Tương tự như kết quả của một số nghiên cứu khác, nghiên cứu này không thấy có sự liên quan đột biến hai gen KRAS, BRAF với nồng độ CEA ở bệnh nhân

Với những phân tích ở các phần trên, ta có thể thấy rằng tính đến thời điểm hiện tại thì các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên – Huế đã và đang đón

Như vậy, để nhân rộng và phát triển nhanh các công trình khí sinh học trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế cần sự nỗ lực của các cơ quan chức năng, Bộ Nông nghiệp và

Đối với bài nghiên cứu, kết quả đạt được là đã xây dựng được mô hình hồi quy tuyến tính về lòng trung thành của khách hàng, giải thích được các nhân tố có

Với sự mở rộng của ngành, mô hình mua sắm trực tuyến dựa vào Dropshipping sẽ ngày càng phát triển, do đó việc nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định

Trên đó người thiết kế hai phần để trồng hoa có dạng của một cánh hoa hình parabol có đỉnh trùng với tâm nửa hình tròn và hai GROUP: CHINH PHỤC KÌ THI THPT QUỐC

Dạng 1: Tính tích phân bằng cách sử dụng định nghĩa, tính chất1. Phương

Được sự đồng ý của khoa Quản trị kinh doanh và cô giáo hướng dẫn Thạc sỹ Võ Thị Mai Hà cùng với việc nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản