• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Yên Thọ #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050px

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Yên Thọ #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050px"

Copied!
9
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Trường THCS Yên Thọ Họ và tên GV Tổ: KHXH Nguyễn Thị Hồng

BÀI 54: CHĂM SÓC, QUẢN LÍ VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐỘNG VẬT THỦY SẢN (tôm, cá)

Môn: Công nghệ 7 Thời gian thực hiện: 01 tiết I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức.

- Biết được kĩ thuật chăm sóc, quản lí và phòng trị bệnh cho tôm, cá.

- Trình bày được các biện pháp kĩ thuật chăm sóc tôm, cá về thời gian cho ăn, cách cho ăn làm cho chúng luôn khoẻ mạnh, sinh trưởng, phát triển tốt, không nhiễm bệnh. Đề xuất 1 ssố biện pháp cụ thể đảm bảo môi trường nước sạch, cho ăn đủ lượng và chất cho cá, tôm khoẻ mạnh, dùng thuốc phòng ngừa trước mùa dịch bệnh.

- Trình bày được 1 số biên pháp chữa bệnh có hiệu quả khi tôm, cá nuôi bị mắc bệnh, nhằm tiêu diệt được mầm bệnh và làm cho vật nuôi thuỷ sản phục hồi sức khỏe như dùng hoá chất, thuốc tân dược, thuốc thảo mộc.

2. Năng lực:

+ Các năng lực chung

- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp (Khả năng diễn đạt chính xác, rõ ràng ý tưởng của mình và hiểu được ý tưởng của người khác)

+ Các năng lực chuyên biệt:

- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn: biết cách quản lí ao nuôi, biết được các phương pháp phòng trị bệnh cho tôm cá

3. Phẩm chất. Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm bản thân và cộng đồng - Tích cực bảo vệ nguồn thức ăn của động vật thủy sản.

- Có ý thức nuôi dưỡng, bảo vệ , chăm sóc cho tôm, cá.

- GD ý thức và vận dụng vào thực tế cuộc sống.

II. CHUẨN BỊ

1.Chuẩn bị của Gv: giáo án ; tài liệu tham khảo,máy tính, máy chiếu, bảng phụ 2. Chuẩn bị của Hs: đồ dùng , dụng cụ học tập, các mẫu vật (nếu có)

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)

(2)

a/ Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b/ Nội dung: Gv cho Hs quan sát video cho thủy sản ăn, sau đó hs trả lời câu hỏi c/ Sản phẩm: Câu trả lời của Hs

d/ Cách tiến hành:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Giáo viên cho học sinh quan sát tranh và trả lời các câu hỏi:

Câu hỏi: Thông qua đoạn video trên, một bạn nhận xét cho Cô là thủy sản thường được cho ăn vào khoảng thời gian nào là hợp lí?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

Hs quan sát tranh và trả lời câu hỏi

Bước 3: Báo cáo kết quả: Hs trình bày miệng -Hs nhận xét, bổ sung

Bước 4: Kết luận, nhận định

Trong chương I, chúng ta đã nghiên cứu đặc điểm môi trường nuôi thủy sản, thức ăn của tôm, cá. Trong chương II này chúng ta tập trung tìm hiểu về các biện pháp chăm sóc quản lí tôm, cá, phòng trị bệnh cho tôm cá, thu hoạch bảo quản và chế biến sp làm sao để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Nội dung qui trình kĩ thuật rất quan trọng để giúp cho ngành thủy sản phát triển bền vững, đó là phải biết bảo vệ tốt môi trường và nguồn lợi thủy sản….

Chăm sóc, quản lí và phòng trị bệnh cho tôm, cá là những biện pháp kĩ thuật quan trọng vì nó quyết định đến năng suất, sản lượng của tôm, cá nuôi. Vậy chăm sóc, quản lí, phòng trị bệnh như thế nào để đạt năng suất và chất lượng tốt nhất. Đây là nội dung chúng ta cần tìm hiểu ở bài hôm nay.

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức(25p)

a/ Mục tiêu: - kĩ thuật chăm sóc, quản lí và phòng trị bệnh cho tôm, cá.

- các biện pháp kĩ thuật chăm sóc tôm, cá về thời gian cho ăn, cách cho ăn làm cho chúng luôn khoẻ mạnh, sinh trưởng, phát triển tốt, không nhiễm bệnh. Đề xuất 1 ssố biện pháp cụ thể đảm bảo môi trường nước sạch, cho ăn đủ lượng và chất cho cá, tôm khoẻ mạnh, dùng thuốc phòng ngừa trước mùa dịch bệnh.

b/ Nội dung: Gv chia lớp thành 4 nhóm, đọc SGk thảo luận để trả lời câu hỏi Nhóm 1: Tại sao cho cá ăn vào lúc 7 – 8 giờ sáng là tốt nhất?

Nhóm 2: Tại sao lại bón phân tập trung vào tháng 8 – 11?

Nhóm 3: Nguyên tắc cho ăn “lượng ít và nhiều lần” mang lại lợi ích gì?

Nhóm 4: Tại sao bón phân chuồng, phân bắc xuống ao phải dùng phân đã ủ hoai mục?

(3)

c/ Sản phẩm: Câu trả lời của các nhóm d/ Cách tiến hành

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung _ Yêu cầu học sinh nghiên

cứu thông tin mục 1 SGK và trả lời các câu hỏi:

+ Tại sao cho cá ăn vào lúc 7 – 8 giờ sáng là tốt nhất?

_ Giáo viên nhận xét và giải thích cho học sinh rõ hơn.

_ Giáo viên hỏi:

+ Tại sao lại bón phân tập trung vào tháng 8 – 11?

_ Giáo viên giảng thêm:

Lúc này tôm, cá cần tích lũy mỡ qua mùa đông nên cần tập trung cho cá ăn nhiều.

+ Tại sao chúng ta không bón phân vào mùa hè?

_ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt ghi bảng.

_ Yêu cầu học sinh đọc mục 2 SGK và cho biết:

+ Nguyên tắc cho ăn “lượng ít và nhiều lần” mang lại lợi ích gì?

_ Giáo viên giảng thêm:

Nguyên tắc này nhằm làm cho hệ số thức ăn càng giảm

_ Học sinh nghiên cứu và trả lời:

 Vì lúc này trời mát, sau một đêm tôm, cá đói sẽ tích cực ăn, nhiệt độ 200C – 300C là thích hợp để lượng thức ăn phân hủy từ từ, không làm ô nhiễm môi trường.

_ Học sinh lắng nghe.

_ Học sinh trả lời:

 Vì vào khoảng thời gian này trời mát, nhiệt độ thích hợp, thức ăn phân hủy từ từ, không gây ô nhiễm môi trường nước.

_ Học sinh lắng nghe.

 Thức ăn phân hủy nhanh gây ô nhiễm nước, nhiệt độ nước trong ao tăng.

_ Học sinh ghi bài.

_ Học sinh đọc và trả lời:

 Tiết kiệm thức ăn và cá,

I. Chăm sóc tôm, cá:

1. Thời gian cho ăn:

Buổi sang lúc 7 – 8 giờ. Lượng phân bón và thức ăn nên tập trung vào mùa xuân và các tháng 8 – 11.

2. Cho ăn:

_ Cần cho tôm, cá ăn đủ chất dinh dưỡng và đủ lượng theo yêu cầu của từng giai đoạn, của từng loại tôm, cá.

_ Cho ăn theo nguyên tắc “lượng ít và nhiều lần”.

Mỗi loại thức ăn có cách cho ăn khác nhau:

+ Thức ăn tinh và xanh thì phải có máng ăn, giàn ăn.

+ Phân xanh bó thành bó dìm xuống nước.

+ Phân chuồng đã ủ hoai và phân vô cơ hòa tan trong nước rồi vải đều khắp ao.

(4)

càng tốt. Hệ số thức ăn càng nhỏ thì lượng thức ăn tiêu tốn càng ít và giá thành sản phẩm càng hạ  sẽ kinh tế hơn.

+ Khi cho tôm, cá ăn thức ăn tinh phải có máng đựng thức ăn nhằm mục đích gì?

+ Cho phân xanh xuống ao nhằm mục đích gì?

+ Tại sao bón phân chuồng, phân bắc xuống ao phải dùng phân đã ủ hoai mục?

_ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt, ghi bảng.

+ Cho biết chăm sóc nuôi dưỡng tốt cho tôm, cá là làm như thế nào?

_ Giáo viên nhận xét, bổ sung và chốt lại kiến thức cho học sinh.

tôm sẽ ăn hết thức ăn.

_ Học sinh lắng nghe.

 Thức ăn không bị rơi ra ngoài vì nếu thức ăn rơi tự do sẽ trôi đi, chìm xuống đáy ao rất lãng phí.

 Chất hữu cơ phân hủy là thức ăn của vi sinh vật phù du, vi sinh vật phù du phát triển sẽ làm thức ăn trở lại cho tôm, cá.

 Tránh ô nhiễm môi trường lây lan mầm bệnh cho con người.

_ Học sinh ghi bài.

 Phải cho ăn đủ số lượng, đảm bảo đủ dinh dưỡng và cho ăn đúng kỹ thuật.

_ Học sinh lắng nghe.

_ Yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin SGK mục II và trả lời các câu hỏi:

+ Có mấy biện pháp quản lí trong nuôi trồng thủy sản?

_ Giáo viên treo bảng 9, yêu cầu học sinh quan sát và hỏi:

+ Để kiểm tra ao nuôi cá ta cần làm những công việc gì?

_ Học sinh nghiên cứu và trả lời:

 Có 2 biện pháp quản lý:

+ Kiểm tra ao nuôi tôm, cá.

+ Kiểm tra sự tăng trưởng của tôm, cá.

_ Học sinh quan sát và trả lời:

 Cần tiến hành các công việc:

+ Kiểm tra đăng , cống.

+ Kiểm tra màu nước, thức

II. Quản lý:

1. Kiểm tra ao nuôi tôm, cá:

2. Kiểm tra sự tăng trưởng của tôm, cá.

(5)

_ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt ghi bảng.

_ Giáo viên treo hình 84, yêu cầu học sinh quan sát và hỏi:

+ Để kiểm tra sự tăng trưởng của cá cần phải tiến hành như thế nào?

+ Làm thế nào để kiểm tra chiều dài của cá?

+ Kiểm tra khối lượng tôm, cá bằng cách nào?

_ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt ghi bảng.

ăn và hoạt động của tôm, cá.

+ Xử lí cá nổi đầu và bệnh tôm, cá.

_ Học sinh ghi bài.

_ Học sinh quan sát và trả lời:

 Cần phải tiến hành kiểm tra:

+ Kiểm tra chiều dài.

+ Kiểm tra khối lượng của tôm, cá.

 Lấy thước đo chiều dài từ mút đầu đến cuối cùng của đuôi.

 Bắt cá lên cân, ghi chép theo dõi.

_ Học sinh ghi bài.

_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục III.1 SGK và trả lời các câu hỏi:

+ Tại sao lại coi trọng việc phòng bệnh hơn trị bệnh?

_ Giáo viên nhận xét, bổ sung, chỉnh chốt ghi bài.

_ Giáo viên hỏi:

+ Thiết kế ao nuôi thế nào cho hợp lí?

+ Mục đích của vệ sinh môi trường là gì?

_ Học sinh đọc và trả lời:

 Vì khi tôm, cá bị bệnh việc chữa trị rất khó khăn, tốn kém, hiệu quả thấp.

_ Học sinh ghi bài.

_ Học sinh trả lời:

 Thiết kế ao nuôi:

+ Có hệ thống kiểm dịch, ao cách li,..

+ Có nguồn nước sạch, nước đủ.

+ Có hệ thống cấp thoát nước riêng.

 Mục đích:

+ Xóa bỏ nơi ẩn nấp của mầm bệnh.

III. Một số phương pháp phòng và trị bệnh cho tôm, cá:

1. Phòng bệnh:

a. Mục đích:

Tạo điều kiện cho tôm, cá luôn luôn được khỏe mạnh, sinh trưởng và phát triển bình thường, không bị nhiễm bệnh.

b. Biện pháp:

_ Thiết kế ao nuôi hợp lí.

_ Cải tạo ao nuôi trước khi thả tôm, cá.

_ Tăng sức đề kháng cho tôm, cá.

(6)

+ Tăng cường sức đề kháng của tôm, cá nhằm mục đích gì?

+ Cho biết các biện pháp để tăng cường sức đề kháng của tôm, cá.

+ Tại sao phải dùng thuốc trước mùa phát sinh bệnh của tôm, cá?

_ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt ghi bảng.

_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục III.2 và cho biết:

+ Khi tôm, cá bị bệnh có nên dùng thuốc không?

_ Giáo viên chốt lại, ghi bảng.

_ Giáo viên nói:

Để phòng và chữa bệnh cho tôm, cá người ta đã dung một số cây thuốc thảo mộc, tân dược.

_ Giáo viên treo tranh và giới thiệu cho học sinh biết.

Sau đó yêu cầu nhóm thảo luận hoàn thành bài tập.

_ Giáo viên nhận xét, bổ sung ghi bảng.

+ Cải tạo ao.

 Làm cho vật nuôi luôn khỏe mạnh và mầm bệnh khó xâm nhập vào cơ thể tôm, cá.

 Chọn giống tôm, cá khỏe mạnh, mập mạp, cho ăn theo “4 định”, thường xuyên chăm sóc, quản lí môi trường nước, xử lí kịp thời khi phát hiện tôm, cá bị bệnh.

 Để ngăn ngừa và hạn chế bệnh phát sinh.

_ Học sinh ghi bài.

_ Học sinh đọc và trả lời:

 Có, vì dùng thuốc là để tiêu diệt những tác nhân gây bệnh, đảm bảo cho cá khỏe mạnh trở lại, sinh trưởng và phát triển bình thường.

_ Học sinh ghi bài.

_ Học sinh lắng nghe.

_ Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét, bổ sung.

_ Học sinh phải Trình bày được:

+ Hóa chất: vôi, thuốc tím.

+ Thuốc tân dược:

Sulfamit.

+ Thuốc thảo mộc: cây thuốc cá, tỏi, lá xoan.

_ Học sinh ghi bài.

_ Thường xuyên kiểm tra môi trường nước và hoạt động của tôm, cá để xử lí kịp thời.

_ Dùng thuốc phòng trước cho tôm, cá để hạn chế và phòng ngừa bệnh dịch phát sinh.

2. Chữa bệnh:

a. Mục đích:

Dùng thuốc để tiêu diệt những tác nhân gây bệnh cho tôm, cá đảm bảo cho cá khỏe mạnh trở lại, sinh trưởng và phát triển bình thường.

b. Một số thuốc thường dùng:

_ Hóa chất: vôi, thuốc tím.

_ Tân dược:

Sunfamit, Ampicilin.

_ Thảo mộc: tỏi, cây thuốc cá.

HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (8') a/Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học

(7)

b/ Nội dung: Gv cho Hs hoạt động cá nhân c/ Sản phẩm : Câu trả lời của HS

d/ Cách tiến hành

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Cho hs làm bài tập

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS: Làm việc cá nhân hệ thống lại kiến thức:

Bước 3: Báo cáo kết quả:

- Hs trình bày nhanh

- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá Bước 4: Kết luận, nhận định

- Giáo viên nhận xét, đánh giá.

Kiểm tra – đánh giá: Hoàn thành các sơ đồ:

a.

b.

Đáp án:

a.

(1): Kiểm tra đăng, cống.

(2): Kiểm tra màu nước, thức ăn và hoạt động của tôm, cá.

(3): Xử lý cá nổi đầu và bệnh tôm, cá.

b.

(4): Hóa chất

(1)

(3) (2) Kiểm tra ao nuôi tôm,

(4)

(5) (6)

Chữa bệnh

(8)

(5): Thuốc tân dược (6): Thuốc thảo mộc.

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (5’) a/ Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập

b/ Nội dung: Gv cho Hs hoạt động cá nhân c/ Sản phẩm : Phiếu học tập cá nhân

d/ Cách tiến hành

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Liên hệ:

Em hãy kể tên một số loại thuốc thảo mộc, thuốc tân dược và hoá chất thường dùng ở địa phương em để phòng, trừ bệnh cho tôm, cá:

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

-HS: Làm việc cá nhân:

Bước 3: Báo cáo kết quả:

- HS lên bảng làm bài

- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá Bước 4: Kết luận, nhận định

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)

a/ Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học

b/ Nội dung: Gv cho hs làm việc cá nhân c/ Sản phẩm: Sơ đồ tư duy của hs

Vẽ sơ đồ tư duy khái quát lại nội dung bài học Sưu tầm một số hình ảnh chữa bệnh cho tôm cá?

(9)

4. Hướng dẫn về nhà:

- Về nhà học bài, đọc và xem trước bài 55 SGK.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Năng lực tự học: tự nhận thức, xác định giá trị của các biện pháp nghệ thuật đối lập, ẩn dụ, hình ảnh giản dị từ đó thấy được tâm tư, tình cảm của người

GV giới thiệu bài: Các em vừa được ôn lại về Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt, Một số biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ), Câu phân loại theo mục

- Mục tiêu: Trình bày được những đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ các chất dinh dưỡng.. - Phương pháp – KT: Hoạt động nhóm, nêu và

Câu 5: Trong từng bước phân loại bằng khóa lưỡng phân từ đầu đến cuối người ta luôn phân loại các loài sinh vật thành mấy nhóm..

Khi thử máu để truyền, với máu của vợ bác sĩ thì bị kết dính, với máu bác sĩ thì không bị kết dính.. Nhóm máu O

Trong môi trường có nhiều tác nhân gây hại cho hệ hô hấp, mỗi chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ môi trường và bảo vệ chính mình. Hút thuốc lá có hại

1.Kiến thức : Giúp HS nắm được các trường hợp bằng nhau của tam giác vuông - Biết vận dụng các trường hợp bằng nhau của tam giác vuông để chứng minh tam

Nắm được cạnh đối diện với góc tù (góc vuông) trong tam giác tù (tam giác vuông) là cạnh lớn