• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
21
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Trường TH&THCS Việt Dân Tổ khoa học xã hội

Họ và tên giáo viên Nguyễn Thị Huyền

Tiết 46: CÁCH LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC

Môn học: Ngữ Văn - Lớp 7 Thời gian thực hiện: (01 tiết) I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Nắm được y/c của bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học và cách làm dạng bài biểu cảm về tác phẩm văn học.

2. Năng lực

a. Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ và tự học: Biết lập và thực hiện kế hoạch học tập; lựa chọn được các nguồn tài liệu học tập phù hợp; lưu giữ thông tin có chọn lọc.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp.

b. Năng lực đặc thù

- Năng lực cảm thụ văn học đã học.

- Năng ngôn ngữ: viết được những đoạn văn, bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học;

làm được bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học.

3. Phẩm chất

- Chăm chỉ: Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập

* Tích hợp kĩ năng sống: suy nghĩ, thảo luận phù hợp với mục đích giao tiếp.

* Tích hợp giáo dục đạo đức: qua những ví dụ thực tiễn, giáo dục lòng nhân ái, sự khoan dung, tình yêu quê hương, yêu con người.

* Tích hợp môi trường: sử dụng các ví dụ minh họa về chủ đề môi trường II. Thiết bị dạy học và học liệu

- Máy tính, máy chiếu, phiếu HT, sgk, thiết kế bài giảng, tư liệu về cuộc đời, sự nghiệp Hồ Chí Minh, một số bài thơ viết về trăng, thiên nhiên của Bác

- Sgk, vở soạn, vở ghi III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động khởi động

a. Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập.

b. Tổ chức thực hiện

GV dẫn dắt: Mỗi bài văn, bài thơ, mỗi tác phẩm văn học thường đọng lại trong ta những cảm xúc, suy tư sâu lắng, những bài học sâu sắc về lẽ sống, về cuộc đời, về con người...Vậy làm thế nào để bộc lộ được những cảm xúc ấy cho người khác biết. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu

2. Hoạt động hình thành kiến thức

2.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học a. Mục tiêu: Hs biết cách làm bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn học b. Nội dung: Nội dung bài học trong sgk

(2)

c. Sản phẩm: Hs trình bày miệng, vở ghi d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Nhiệm vụ: Hướng dẫn hs tìm hiểu cách làm bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn học

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chiếu ngữ liệu, y/c hs đọc - 1 HS đọc cả bài ca dao 8 câu - Hoạt động cá nhân

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

1. Bài văn viết về bài ca dao nào? Hãy đọc liền mạch bài ca dao đó?

2. Tác giả phát biểu cảm nghĩ của mình về bài ca dao như thế nào?

3. Tác giả cảm nhận như thế nào về 2 câu đầu?

4. Ở đoạn văn thứ 2 tác giả đã tưởng tượng cảnh gì?

5. Đoạn văn 3 tác giả phát biểu cảm nghĩ về hình ảnh nào?

6. Hình ảnh, chi tiết nào ở đoạn 4 nói lên cảm xúc của tác giả?

7. Để phát biểu cảm nghĩ về bài ca dao, tác giả đã làm gì?

Bước 3: Báo cáo kết quả - Hs trình bày kết quả - Kết quả dự kiến

2. Tác giả hồi tưởng lại cảm xúc của mình khi đọc bài ca dao và những ấn tượng do bài ca dao gợi lên.

3. Tưởng tượng một người đàn ông, thậm chí là một người quen nhớ quê => Giả định, cụ thể hoá đặt mình vào trong hoàn cảnh để thử nghiệm bày tỏ cảm xúc.

4. “Tâm trí và mắt tôi như dính vào...

-> tưởng tượng cảnh trông ngóng và tiếng kêu, tiếng nấc của người trông ngóng

5. Con sông Ngân Hà, con sông chia cắt, con sông nhớ thương đối với Ngưu Lang, Chức Nữ

6... sông Cầu cũng nhỏ hẹp thôi nhưng cũng chảy xiết lòng người khiến những ai kia đã phải nghẹn ngào...

... dòng nước Tào Khê không bao giờ cạn chính là lòng chung thuỷ của ta

=> Cảm nghĩ về con sông Tào Khê

7. Phân tích nội dung, nghệ thuật của bài ca dao để nói lên cảm xúc suy nghĩ của mình về bài ca dao đó.

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

- Bài văn đã thể hiện cảm xúc của tác giả về bài ca dao

(3)

Bước 4: Kết luận, nhận định

- Gv và hs cùng nhau nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt

* GV: Phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học (biểu cảm về tác phẩm văn học) là nói lên những cảm xúc, ý nghĩ của mình về cái hay, cái đẹp của tác phẩm đã làm ta rung động, xúc động (phải tưởng tượng, liên tởng suy luận)

-> Đây là nội dung của Ghi nhớ (SGK 147)

? Từ bài văn trên em hãy rút ra bố cục của bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học?

a) Mở bài: 2 yêu cầu

+ Tính khái quát: ấn tượng sâu sắc, khái quát...

+ Tính định hướng...

b) Thân bài: Nêu các cảm nghĩ về từng khía cạnh xoáy sâu vào các trọng tâm, trọng điểm.

c) Kết bài: Cảm nghĩ chung, đánh giá, liên hệ.

? Muốn làm bài văn biểu cảm ta phải làm thế nào?

* HS đọc ghi nhớ.

- Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm: phân tích nội dung + nghệ thuật để nêu cảm xúc, suy nghĩ

- Bố cục: 3 phần

2. Ghi nhớ - sgk (147) 2. Hoạt động luyện tập

a. Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS c. Sản phẩm: Câu trả lời của hs

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chia lớp thành 3 nhóm. Y/c các nhóm thảo luận BT 1 ra phiếu HT, thời gian: 6’

Lập dàn ý cho cho bài thơ cảnh khuya Mở bài:

Thân bài:

- Ý 1:

- Ý 1:

Kết bài

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm thảo luận

Bước 3: Báo cáo kết quả

- Đại diện nhóm trình bày kết quả - Kết quả dự kiến

Lập dàn ý cho cho bài thơ cảnh khuya

Mở bài: - Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Thân bài:

- Ý 1:

- Ý 1:

- Trình bày những cảm xúc, suy nghĩ về tác phẩm - 2 câu đầu: tình yêu thiên nhiên -> tâm hồn thi sĩ...

- 2 câu cuối: tình yêu đất nước -> tâm hồn chiến sĩ...

(4)

Kết bài - Nêu ấn tượng chung của mình về bài thơ

Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét

- GV chốt - động viên.

3. Hoạt động vận dụng

a. Mục tiêu: HS phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.

b. Nội dung: Gáo viên giao nhiệm vụ cho hs c. Sản phẩm: Câu trả lời của hs

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

? Lập dàn ý cho bài phát biểu cảm tuởng về bài thơ" Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê"?

- HS chia 3 nhóm thảo luận , lập dàn ý chung và cử đại diện trình bày.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Hs thảo luận

Bước 3: Báo cáo kết quả - Hs trình bày kết quả - Kết quả dự kiến:

+ MB: giới thiệu ngắn gọn hoàn cảnh sáng tác.

+ TB:

- Cảm xúc chủ đạo: nỗi ngạc nhiên, buồn cô đơn của nhà thơ già sau bao năm xa quê nay mới đặt chân về quê.

- Đồng cảm với tình yêu quê hương được biểu hiện trong 1 hoàn cảnh đặc biệt.

+ KB: ấn tượng về giá trị của bài thơ Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét

- GV chốt - động viên.

IV. Hướng dẫn về nhà

- Học bài, hoàn thiện hết các bài tập.

- Chuẩn bị bài luyện nói văn biểu cảm về tác phẩm văn học.

- Lập dàn ý cho đề văn trong sgk (154+155).

+ Chuẩn bị bài thật kĩ cho bài sau.

+ Học thuộc để chuẩn bị luyện nói.

V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

(5)

Trường TH&THCS Việt Dân Tổ khoa học xã hội

Họ và tên giáo viên Nguyễn Thị Huyền

Tiết 50,51: Văn bản TIẾNG GÀ TRƯA (Xuân Quỳnh)

Môn học: Ngữ Văn - Lớp 7 Thời gian thực hiện: (02 tiết) I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Hiểu được vài nét về tác giả Xuân Quỳnh

- Biết được cơ sở của lòng yêu nước, sức mạnh của người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ: những kỉ niệm ruổi thơ trong sáng, sâu nặng nghĩa tình.

- Thấy được nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp ngữ trong bài thơ.

2. Năng lực

a. Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống;

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề.

b. Năng lực đặc thù

- Năng lực văn học:

+ Biết cách đọc - hiểu, phân tích được văn bản thơ trữ tình có sử dụng các yếu tố tự sự.

+ Phân tích, so sánh được đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản có cùng chủ đề;

+ Vận dụng được những biện pháp nghệ thuật để viết văn biểu cảm 3. Phẩm chất

- Trách nhiệm: Trân trọng những tình cảm mọi người. Yêu thương chia sẻ với người thân và mọi người xung quanh.

- Chăm chỉ; Luôn cố gắng vươn lên đạt kết quả tốt trong học tập. Tìm tòi kiến thức để mở rộng vốn hiểu biết.

* Tích hợp kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng bộc lộ cảm xúc, kĩ năng lắng nghe tích cực.

* Tích hợp giáo dục đạo đức hs: giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, tình cảm gia đình cho hs

II. Thiết bị dạy học và học liệu

- Máy tính, máy chiếu, phiếu HT, sgk, thiết kế bài giảng, tư liệu về nhà thơ Xuân Quỳnh

- Sgk, vở soạn, vở ghi III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động khởi động

a. Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập.

b. Nội dung: Hình ảnh nơi ở của Bác c. Sản phẩm: Câu trả lời của hs d. Tổ chức thực hiện

Gv: phát phiếu HT cho hs và y/c hs thực hiện Kể tên các nhà thơ nữ mà em biết

(6)

Hs: Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Đoàn Thị Điểm, Xuân Quỳnh

Nếu như 3 nữ sĩ HXH, BHTQ, ĐTĐ là những gương mặt nhà thơ nữ trung đại thì Xuân Quỳnh lại là một nhà thơ nữ xuất sắc của nền văn học hiện đại VN. Nhắc đến Xuân Quỳnh người ta thường nhớ đến những bài thơ tình cháy bỏng yêu thương. Thơ của Xuân Quỳnh thường hướng về những hình ảnh, những sự việc bình dị, gần gũi trong đời sống thường nhật của gia đình, tình yêu, tình mẹ con bà cháu....Thơ Xuân Quỳnh giản dị nhưng cũng rất mới mẻ, hiện đại. Bài thơ "Tiếng gà trưa" mà chúng ta học hôm nay thể hiện rất rõ phong cách thơ bà.

2. Hoạt động hình thành kiến thức 2.1. Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung

a. Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm và biết cách đọc bài thơ trữ tình

b. Nội dung: Kiến thức về tác giả, tác phẩm c. Sản phẩm: Hs trình bày miệng, vở ghi d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Nhiệm vụ 1: Hướng dẫn hs cách đọc và tìm hiểu chú thích

- GV hướng dẫn hs cách đọc bài thơ

- Rõ ràng, trầm lắng; đúng nhịp, vần: nhịp 2/3; 1/2/2; 3/2, nhấn mạnh ở cụm từ “Tiếng gà trưa”

- 2 HS đọc nối tiếp -> GV đọc lại

? Em hiểu như thế nào là “lang mặt”, “gà toi”?

Nhiệm vụ 2: Hướng dẫn hs tìm hiểu về tác giả, tác phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Hoạt động nhóm

1. Cô đã giao nhiệm vụ cho các em về nhà tìm hiểu từ tiết trước, y/c đại diện nhóm 1 lên trình bày kết quả bá cáo - Hoạt động cá nhân

2. Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? Em biết gì về thời kì này?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm thống nhất nội dung thuyết trình Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận

- Đại diện nhóm lên thuyết trình về nhà thơ Xuân Quỳnh Bước 4: Kết luận, nhận định

- Gv và hs cùng nhau nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt - Gv bổ sung : bà xuất thân trong một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ khi còn nhỏ, xa cha, sống với bà ở La Khê - thời gian này là nguồn cảm hứng để tác giả thể hiện trong sáng tác của mình.

- Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ xuất sắc nhất của nền thơ ca

1. Đọc, chú thích

2. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả (1942 – 1988) - Quê quán Hà Đông – Hà Tây

- Là nhà thơ nữ xuất sắc của thơ hiện đại VN.

- Thơ của bà thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị trong cuộc sống.

(7)

hiện đại VN -> nổi tiếng với những bài thơ 5 chữ, có những bài thơ đã được phổ nhạc (Thuyền và biển, Thơ tình cuối mùa đông, Sóng...)

- Tập thơ đầu tay: Chồi biếc (1963). Xuân Quỳnh mất ngày 29/8/1988 trong một tai nạn giao thông cùng với chồng - nhà viết kịch hiện đại Lưu Quang Vũ và con trai út Lưu Quỳnh Thơ 13 tuổi.

- GV kể về vụ tai nạn ô tô của gia đình tác giả vào ngày 29/8/1988 tại Hải Dương.

? Nhận xét đề tài của bài thơ?

- Bình dị, quen thuộc.

GV: tiếng gà trưa đã từng khơi nguồn cảm hứng cho bao bài thơ từ xưa tới nay: câu thơ : "Bên án một tiếng gà vừa gáy" (Phan Bội Châu) rồi "Gà gáy một lần đêm chửa tan"

(Hồ Chí Minh) hay "Xao xác gà trưa gáy não nùng" (Lưu Trọng Lư) và tiếng gà trong thơ Trần Đăng Khoa:

"Tiếng gà giục hạt đậu

nảy mầm Giục hạt na Mở mắt... "

Còn ở đây là tiếng gà trưa nhưng không phải là gà trống gáy báo hiệu thời gian mà là gà mái kêu vang sau khi đẻ

quả trứng hồng.

- Giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu thể thơ, phương thức biểu đạt, mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ, nội dung bài thơ.

- Thơ 5 chữ giống bài “Đêm nay...ngủ” nhưng nó khác nhau ở chỗ:

+ Câu 3 tiếng xen câu 5 tiếng

+ Vần gieo cuối câu nhưng không cố định bắt nguồn từ thể hát dặm Nghệ Tĩnh và vè dân gian.

- Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả biểu cảm (phương thức chính: Biểu cảm)

- Nhân vật trữ tình: người lính trên đường hành quân – người cháu

- Mạch cảm xúc: hiện tại - quá khứ - hiện tại - Hình ảnh xuyên suốt bài thơ: Tiếng gà trưa

Tiếng gà trưa nhắc lại (4 lần) gợi hình ảnh, kỉ niệm thân thuộc của tuổi thơ, liên kết các hình ảnh, điểm nhịp cho dòng cảm xúc của nhân vật.

- Nội dung chân thực, xúc động nhất: kỷ niệm tuổi thơ thân thương gắn liền với tình bà cháu sâu sắc, đằm thắm

b. Tác phẩm

- Viết thời gian đầu của cuộc kháng chiến chống Mĩ - In trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” (1968)

- Thể thơ 5 chữ - thơ tự do

- Bố cục: 3 phần

(8)

? Cảm xúc chủ đạo bao trùm trong bài thơ là gì?

- Tình yêu cuộc sống, yêu làng xóm, quê hương đất nước.

? Cảm xúc ấy được khơi nguồn bắt đầu từ sự việc gì?

- Tiếng gà trưa vang lên trong một trạm dừng chân nghỉ giữa đường hành quân - một xóm nhỏ.

? Mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai như thế nào?

- Tiếng gà trua gợi tình cảm làng quê .

- Tiếng gà trưa gợi kỉ niệm ấu thơ thân thương.

- Tiếng gà trưa và những suy tư, mong ước của tác giả.

? Từ mạch cảm xúc ấy, hãy xác định bố cục của văn bản ? - 3 phần: Từ đầu -> nghe gọi về tuổi thơ

Tiếp -> sột soạt Còn lại

- P1: Tiếng gà trưa thức dậy tình cảm làng quê.

- P2: Tiếng gà trưa khơi dậy những kỉ niệm tuổi thơ.

- P3: Những suy nghĩ từ tiếng gà trưa.

2.2. Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Hs cảm nhận được vẻ đẹp của tình cảm bà cháu qua hình ảnh, âm thanh tiếng gà trưa

b. Nội dung: Tình cảm làng quê, tình cảm bà cháu c. Sản phẩm: Câu trả lời của hs

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Nhiệm vụ 1: Hướng dẫn hs tìm hiểu tình cảm làng quê qua âm thanh tiếng gà trưa

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Hs hoạt động cá nhân

? Tiếng gà vọng vào tâm trí tác giả trong thời điểm cụ thể nào? ở đâu? Với đối tượng nào?

- Buổi trưa nắng, trong xóm nhỏ, trên đường hành quân.

- Hs hoạt động cặp đôi

- Gv phát phiếu HT cho hs theo cặp Phiếu HT số 1

Câu hỏi Trả lời

? Với người lính ra trận, tiếng gà trưa gợi những cảm giác mới lạ nào

Nghệ thuật đặc sắc trong khổ thơ?

Phiếu HT số 2

Câu hỏi Trả lời

? Tại sao âm thanh tiếng gà trưa lại có thể gợi những cảm giác mới lạ của con người?

1. Tiếng gà trưa thức dậy tình cảm làng quê

(9)

Vì sao trong trong muôn ngàn âm thanh người chiến sĩ lại chỉ bị ám ảnh bởi âm thanh của tiếng gà trưa?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm cặp suy nghĩ và hoàn thiện phiếu Bước 3 Báo cáo kết quả

- Kết quả dự kiến

Phiếu HT số 1

Câu hỏi Trả lời

? Với người lính ra trận, tiếng gà trưa gợi những cảm giác mới lạ nào?

- Cảm giác nắng trưa xao động - Cảm thấy chân đỡ mỏi

- Cảm thấy tuổi thơ hiện về Nghệ thuật đặc sắc

trong khổ thơ?

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác + Điệp từ “nghe” -> Tiếng gà như ngưng lại làm xao động không gian và lòng người...

+ Từ tượng thanh cục...cục tác cục ta...

* Bởi buổi trưa yên tĩnh, tiếng gà khua động không gian

tiếng gà đem lại niềm vui tiếng gà gợi kỉ niệm

Phiếu HT số 2

Câu hỏi Trả lời

? Tại sao âm thanh tiếng gà trưa lại có thể gợi những cảm giác mới lạ của con người?

- Buổi trưa ở làng quê là thời điểm rất yên tĩnh do đó tiếng gà có thể khua động cả không gian.

- Tiếng gà quê đem lại niềm vui cho con người, có thể giúp con người vơi đi nỗi vất vả.

- Tiếng gà gợi về những kỉ niệm tốt lành thuở ấu thơ: những quả trứng hồng, bộ quần áo mới và tình bà cháu thân thương...

? Vì sao trong trong muôn ngàn âm thanh người chiến sĩ lại chỉ bị ám ảnh bởi âm thanh của tiếng gà trưa?

- Tiếng gà là âm thanh của làng quê, âm thanh bình dị, thân thuộc bao đời, âm thanh mang lại niềm vui cho con người chốn thôn quê.

- Tiếng gà vang lên phá tan cái tĩnh lặng buổi trưa của làng quê, tiếng gà đem lại niềm vui.

- Tiếng gà gợi kỉ niệm ấu thơ.

- Cảm giác mới lạ: nắng trưa xao động, bàn chân đỡ mỏi, tuổi thơ hiện về.

- Điệp từ “nghe”, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, từ tượng thanh

->tình yêu làng xóm, quê

hương tha thiết, sâu nặng.

(10)

Bước 4: Kết luận, nhận định - Gv nhận xét, bổ sung, chốt

GV bình: như vậy, tiếng gà nhảy ổ như một phép thần kì đã truyền cho người chiễn sĩ bao niềm vui, bao nghị lực. Người lính trẻ nghe tiếng gà trưa như cảm thấy trong nắng trưa đang lung linh, đang nhảy múa xôn xao trước mắt thật vui, tưởng như có làn gió mát thổi qua tâm hồn mình làm vơi đi, làm dịu bớt ánh nắng buổi trưa, như xua tan cái mệt mỏi và tiếp thêm sức mạnh để vượt qua chặng đường phía trước, sẵn sàng dấn thân vào cuộc chiến đấu đầy gian khổ.

Nghe tiếng gà trưa người chiến sĩ thêm xao xuyến, mọi kỉ niệm tuổi thơ như được đánh thức, bừng dậy, ùa về.

? Vậy điều đó nói lên tình cảm gì của người chiễn sĩ đối với làng xóm quê hương?

- Tình cảm gắn bó với làng xóm quê hương - tình yêu quê hương thắm thiết, sâu nặng.

? Từ việc phân tích trên, em hiểu điều gì về con người, tâm hồn của tác giả?

- Tâm hồn rộng mở, yêu làng xóm quê hương tha thiết.

- Sự nhạy cảm, tinh tế, yêu những gì đơn sơ, bình dị nhỏ bé nhưng rất đỗi thân thương. Một tiếng gà trưa cũng gợi mở bao cảm xúc thẳm sâu trong lòng. Tiếng gà trưa là âm thanh đồng vọng của gia đình, làng xóm, quê hương đất nước.

- Gv chiếu hình ảnh

INCLUDEPICTURE

"https://encrypted-tbn0.gstatic.com/ima ges?q=tbn:ANd9GcS0q_6E-

kcURbcCmUGTWWt0sJc5XJOVPJ_w _vciMfu-7_fkon1T" \*

MERGEFORMATINET

INCLUDEPICTURE INCLUDEPICTURE

(11)

"https://encrypted-tbn0.gstatic.com/imag es?

q=tbn:ANd9GcT9lkIqtBqbqOswEkde2L lkvvhQPIGn-PnpGyekaOQHoQle4cDV"

\* MERGEFORMATINET

"https://encrypted-tbn0.gstatic.com/ima ges?

q=tbn:ANd9GcQh9mHGnlS1RyqNqR Y05EJB8Je9OAHs450owJpw-

NT2DIAPoXvG" \*

MERGEFORMATINET

Tuổi thơ của các con có gắn liền với những kỉ niệm này không?

Các con hãy chia sẻ cho cô và các bạn được biết tuổi thơ của con gắn với kỉ niệm, hình ảnh, âm thanh nào không? (các con ghi vào giấy)

Gv: Tuổi thơ của mỗi người thường gắn liền với những kỉ niệm vui buồn khác nhau, còn riêng với thi sĩ Xuân Quỳnh, tuổi thơ bà gắn liền với kỉ niệm nào?

Nhiệm vụ 2: Hướng dẫn hs tìm hiểu những kỉ niệm ấu thơ

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Hs hoạt động cá nhân

? Tiếng gà trưa đã khơi dậy những hình ảnh thân thương nào trong đoạn thơ này?

- Tiếng gà trưa đã khơi dậy hình ảnh những con gà mái với những quả trứng hồng

? Những chi tiết “mái mơ” “mái vàng” “ổ trứng hồng” gợi tả một vẻ đẹp về màu sắc như thế nào? Vẻ đẹp ấy gợi liên tưởng gì?

- Những chi tiết gợi tả một màu sắc tươi sáng. Qua những chi tiết đó người đọc như thấy hiện ra hình ảnh đàn gà đẹp đẽ, xinh xắn, đáng yêu. Vẻ đẹp ấy gợi liên tưởng tới cuộc sống đầm ấm, hiền hoà, bình dị

GV: Nghệ thuật phối sắc của XQ rất tài tình, có màu hồng của trứng gà, có “đốm trắng” của gà mái hoa mơ, có lông óng như màu nắng của gà mái vàng. Những màu sắc ấy cho ta như được ngắm một bức tranh gà thật sống

2. Tiếng gà trưa khơi dậy những kỉ niệm ấu thơ

* Hình ảnh những con gà mái với những quả trứng hồng:

Nghệ thuật phối sắc với gam

(12)

động.

? Lời thơ “Này ... mái” như tiếng gọi được lặp lại trong đoạn thơ có tác dụng gì ?

- Biểu hiện tình cảm nồng hậu, gẫn gũi, thân thương, sự gắn bó của gia đình và làng quê

? Trong âm thanh của tiếng gà trưa nhiều hình ảnh kỉ niệm hiện về. Đó là hình ảnh kỉ niệm nào?

- Kỉ niệm xem trộm gà đẻ bị bà mắng.

- Hình ảnh người bà chăm chút từng quả trứng để giành cho gà mái ấp.

- Nỗi lo lắng của người bà mỗi khi mùa đông trời “Cứ hàng...muối”.

- Niềm vui thuở ấu thơ khi xuân về tết đến có được quần áo mới.

? Em có nhận xét gì về chi tiết “bà mắng cháu”?

- Đó là lời mắng yêu. Bà có mắng cháu thì cũng xuất phát từ tình yêu thương, từ mong muốn cháu xinh đẹp có hạnh phúc.

GV bình: rõ ràng chi tiết này thể hiện chân thật tình cảm giản dị mà sâu sắc trong tình yêu bà dành cho cháu.

? Hình ảnh bà chắt chiu từng quả trứng gợi cho em suy nghĩ gì về bà.

- Luôn chiu thương, chịu khó tần tảo chắt chiu trong cảnh nghèo khổ.

? Những câu thơ “Cứ hàng ... áo mới” nói về điều gì?

- Nói về nỗi lo của bà khi gió mùa đông tới, khi trời có sương. Thực chất của nỗi lo đó bà lo gà hỏng không có gà bán không có tiền mua quần áo mới cho cháu.

? Em có nhận xét gì về nỗi lo của bà?

- Là nỗi lo vì niềm vui của cháu. Nỗi lo ấy cho ta thấy được tình yêu thương giản dị thầm lặng của người bà quê hương.

? Chi tiết niềm vui được quần áo mới gợi cho em cảm nghĩ gì về tuổi thơ và tình bà cháu?

- Tuổi thơ gắn liền với niềm vui bé nhỏ trong lành ở gia đình và làng quê.

- Vui vì có quần áo mới song vui hơn vì được sống trong sự yêu thương của bà.

? Qua tất cả những chi tiết trên, em có nhận xét gì về bà?

- Bà là người nghèo khó nhưng giàu tình yêu thương giàu đức hi sinh sống hết lòng vì cháu

->Vẻ đẹp của bà chình là vẻ đẹp muôn đời của người bà, người mẹ Việt Nam, vẻ đẹp của người bà trong truyện cổ tích ...

màu tươi sáng, mát dịu hài hòa làm nổi bật vẻ đẹp bình dị tươi sáng của làng quê.

- Hình ảnh người bà

Những kỷ niệm tuổi thơ khơi dậy tình cảm bà cháu sâu nặng, tha thiết.

(13)

? Tại sao những kỉ niệm về người bà lại không phai mờ trong tâm hồn của người cháu?

- Vì đó là tình cảm chân thật, ấm áp của tình ruột thịt.

- Vì đó là tình cảm gia đình, quê hương, cội nguồn không thể thiếu trong mỗi con người.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Hs suy nghĩ trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả - Hs trả lời

Bước 4: Kết luận, nhận định

- Hs và gv cùng nhau nhận xét, đánh giá, chốt

GV: Tình thương cháu của bà đã tạo nên hạnh phúc tuổi thơ. Nữ sĩ XQ đã đi vào mạch sống đời thường một cách dung dị, hồn nhiên. Thơ với đời, hiện tại và quá khứ cứ đan xen, tự nhiên trong veo như nắng trưa và gió hè mát rượi...

Nhiệm vụ 3: Hướng dẫn hs tìm hiểu những suy tưởng của nhà thơ được gợi lên từ âm thanh tiếng gà

Tạm xa quá khứ với bao kỉ niệm êm đẹp tác giả trở lại với cuộc sống và cương vị của con người hiện tại. Từ liên tưởng nữ sĩ chuyển sang suy tưởng.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Hs hoạt động cá nhân

? Vì sao con người có thể nghĩ rằng “Tiếng gà...hạnh phúc”

- Là hình ảnh của cuộc sống chân thật bình yên, no ấm - Là tình cảm bà cháu, gia đình, quê hương

- Là cuộc sống bình dị của làng quê.

=> Tiếng gà trưa đã thức dậy bao tình cảm bao kỷ niệm.

Tiếng gà trưa là âm thanh bình dị của làng quê đem lại niềm yêu thương cho con người .

? Em hiểu như thế nào về “giấc mơ hồng sắc trứng”?

Nghệ thuật nào được sử dụng trong câu thơ trên?

- Mơ những điều tốt lành, niềm vui và hạnh phúc.

- Nghệ thuật ẩn dụ

? Phân tích tác dụng của điệp từ “vì”?

- Biểu hiện ý chí chiến đấu mạnh mẽ vì tổ quốc, nhân dân, gia đình.

- Khẳng định niềm tin chân thật và mục đích chiến đấu hết sức cao cả nhưng cũng hết sức bình thường.

- Tình yêu tổ quốc bắt nguồn từ tình cảm gia đình, tình bà cháu.

GV: Tiếng gà trưa bình dị mà thiêng liêng, nó nhắc nhở, lay gọi bao tình cảm đẹp dâng lên trong lòng người lính

3. Tiếng gà trưa gợi lên những suy tưởng

- Tiếng gà trưa gợi những suy tư của con người về hạnh phúc.

- Tiếng gà trưa gợi những suy tư của con người về cuộc chiến đấu hôm nay.

- Tiếng gà trưa gợi lên cuộc sống bình yên, no ấm và tình yêu quê hương đất nước của con người

(14)

ra trận...Từ những kỉ niệm tuổi thơ thấm đẫm tình bà cháu cảm hứng thơ mở rộng tới tình yêu đất nước...

? Vì sao người chiến sĩ có thể nghĩ rằng cuộc chiến đấu của mình còn là “vì.... thơ’’?

- Ổ trứng và tiếng gà là những điều chân thật thân thương quý giá; là biểu tượng hạnh phúc ở một miền quê. Vì thế cuộc chiến đấu hôm nay còn có thêm ý nghĩa bảo vệ những điều chân thật và quý giá đó.

? Tất cả những điều ấy giúp con hiểu gì về người chiến sĩ?

- Là ngưòi gắn bó với gia đình, quê hương đất nước GV bình: như vậy đối với ngưòi chiến sĩ, âm thanh của tiếng gà trưa như là nút khởi động, như là chiếc đũa thần chỉ chạm khẽ vào kí ức đã làm sống dậy những tình cảm, những kỉ niệm tuổi ấu thơ. Không những thế đối với cuộc sống hiện tại âm thanh ấy còn như lời thúc giục người chiến sĩ chiến đấu vì lí tưởng cao đẹp. Rõ ràng nếu không phải là người yêu mến và gắn bó với gia đình với quê hương đất nước thì làm sao một âm thanh rất đỗi bình dị ấy lại gợi lên trong lòng người chiến sĩ những tình cảm lớn lao cao đẹp như vậy.

Nhiệm vụ 4: hướng dẫn hs tìm hiểu phần tổng kết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Hs hoạt động cá nhân

? Màu sắc nào trong bài thơ có giá trị gợi cảm cao nhất?

- Màu hồng (ổ rơm hồng, giấc ngủ hồng,... ổ trứng hồng..)

=> Tính từ “hồng” tạo nên một hình tượng thơ vừa đẹp, vừa biểu cảm, lung linh trong tâm tưởng mỗi người

*GV bình: bài thơ kết thúc bằng hình ảnh “ổ trứng hồng tuổi thơ”

? Đây là bài thơ hay, gây xúc động lòng người? Vì sao?

- Nội dung: tình yêu loài vật, tình yêu bà

tình yêu gia đình, quê hương đất nước

? Những giá trị nghệ thuật của bài thơ?

- Nghệ thuật: sử dụng điệp từ, đảo ngữ, ngôn ngữ giản dị, gợi cảm

- Viết theo thể thơ 5 chữ phù hợp với việc vừa kể chuyện vừa bộc lộ tâm tình

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Hs suy nghĩ, trả lời

Bước 3: Báo cáo kết quả - Hs báo cáo kết quả

Bước 4: Đánh giá hoạt động

- Gv và hs cùng nhau nhận xét, đánh giá, chốt

4. Tổng kết

4.1. Nội dung

- Những kỉ niệm về người bà tràn ngập yêu thương làm cho người chiến sĩ thêm vững bước trên đường ra trận.

4.2. Nghệ thuật

4.3. Ghi nhớ - sgk

(15)

3. Hoạt động luyện tập

a. Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS c. Sản phẩm: Câu trả lời của hs

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

? Đọc diễn cảm bài thơ ?

? Chọn hình ảnh thơ em thấy thích thú và chỉ ra cách độc đáo trong diễn đạt?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Hs suy nghĩ, trả lời

Bước 3: Báo cáo kết quả - Hs trình bày

Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét

- GV chốt - động viên.

IV. Hướng dẫn về nhà - Học thuộc lòng bài thơ.

+ Nắm nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

+ Sưu tầm những bài thơ của Xuân Quỳnh.

+ Viết bài văn cảm nhận về bài thơ.

- Chuẩn bị bài một thứ quà của lúa non: Cốm Trình bày những hiểu biết của em về tác giả?

Tùy bút ra đời trong hoàn cảnh nào? Xuất xứ?

VB thuộc thể loại nào? Em hiểu ntn về thể loại đó?

Nhà văn đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào? Phương thức nào là chủ yếu?

Bài văn có bố cục như thế nào? – 3 đoạn.

Nêu cảm nhận của em về tranh minh họa?

Mở đầu bài văn tác giả giới thiệu Cốm như thế nào?

Tác giả dùng nhiều cảm giác và tưởng tượng để miêu tả cội nguồn của cốm như thế nào? Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ miêu tả?

Tại sao cốm gắn với tên làng Vòng?

Việc miêu tả cô hàng cốm trong bài văn có ý nghĩa gì?

Qua đoạn 1 em hãy đánh giá cảm xúc của tác giả được bộc lộ ở đây?

Tác giả đã miêu tả và đánh giá như thế nào về Cốm? Em hiểu như thế nào?

Em có suy nghĩ gì về tục lệ dùng hồng, cốm làm lễ vật trong ngày tết của nhân dân ta?

Tác giả khẳng định Cốm như một chứng nhân với một sứ giả của tình yêu. Em hãy chứng minh?

Em hiểu như thế nào về câu bình luận “Thật đáng tiếc...ngoài”

Tác giả bàn về việc thưởng thức cốm ở những phương diện nào?

Vì sao “ăn cốm phải...thong thả và ngẫm nghĩ”

Tác giả đã cảm thụ cốm bằng những giác quan nào? Tác dụng?

Tác giả thuyết phục mua cốm như thế nào? Vì sao?

Bài tùy bút giúp em hiểu thêm về cốm như thế nào?

Tùy bút này có những nét riêng nào về nghệ thuật?

(16)

Qua bài tùy bút em hiểu gì về tác giả?

V. Rút kinh nghiệm

Trường TH&THCS Việt Dân Tổ khoa học xã hội

Họ và tên giáo viên Nguyễn Thị Huyền

Tiết 52: ĐIỆP NGỮ

Môn học: Ngữ Văn - Lớp 7 Thời gian thực hiện: (01 tiết) I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Giúp HS hiểu được thế nào là điệp ngữ, tác dụng của điệp ngữ trong vb.

- Nhận biết và thành thạo được các loại điệp ngữ.

2. Năng lực

a. Năng lực chung:

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp.

b. Năng lực đặc thù.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ:

+ Nhận biết được điệp ngữ, phân tích tác dụng của điệp ngữ trong câu.

+ Sử dụng được phép điệp ngữ phù hợp với ngữ cảnh.

3. Phẩm chất

- Trách nhiệm: Có ý thức sử dụng điệp ngữ chính xá trong văn nói và viết.

* Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TRÁCH NHIỆM, TÔN TRỌNG, YÊU THƯƠNG, TRUNG THỰC.

* Tích hợp kĩ năng sống

- Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng các biện pháp tu từ theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân.

- Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách dùng các biện pháp tu từ tiếngViệt.

* Tích hợp giáo dục đạo đức

- Biết yêu quí và trân trọng tiếngViệt.

- Tự lập, tự tin, tự chủ trong công việc, có trách nhiệm với bản thân, có tinh thần vượt khó.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

- Máy tính, máy chiếu, phiếu HT, sgk, thiết kế bài giảng - Sgk, vở soạn, vở ghi

III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động khởi động

a. Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập.

b. Nội dung: Bài thơ cảnh khuya c. Sản phẩm: Câu trả lời của hs

(17)

d. Tổ chức thực hiện

- GV yêu cầu học sinh đọc lại bài thơ Cảnh khuya. Và chỉ ra các biện pháp tu từ đã học trong bài thơ đó

- GV: Trong bài thơ còn sử dụng một biện pháp tu từ nữa đó là điệp ngữ - một phép tu từ thường được sử dụng rất nhiều trong thơ ca và tạo ra hiệu quả tu từ rất cao. Vậy thế nào là điệp ngữ, điệp ngữ tác dụng gì ? ... các em cùng tìm hiểu nội dung bài học.

2. Hoạt động hình thành kiến thức

2.1. Hoạt động 1: Điệp ngữ và tác dụng của điệp ngữ

a. Mục tiêu: Hs biết được hoàn cảnh sáng tác bài thơ, bố cục b. Nội dung: Kiến thức về tác giả, tác phẩm

c. Sản phẩm: Hs trình bày miệng, vở ghi d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Nhiệm vụ 1: Hướng dẫn hs tìm hiểu khái niệm điệp ngữ và tác dụng của điệ ngữ

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chiếu hai khổ thơ “Tiếng gà trưa” trong SGK Yêu cầu HS theo dõi khổ thơ 1 và khổ cuối của bài

“Tiếng gà trưa”

- Gọi HS đọc khổ thơ này

- Gv phát phiếu HT cho hs, y/c hs thảo luận 3’ theo cặp đôi chia sẻ

Phiếu HT số 1

Nhiệm vụ: ? Hai khổ thơ trên có những từ nào được lặp đi lặp lại nhiều lần? Tác dụng?

Khổ 1 Khổ 2

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các cặp đôi suy nghĩ

Bước 3: Báo cáo kết quả

- Sau khi hs thảo luận xong, báo cáo kết quả - Kết quả dự kiến

Phiếu HT số 1

Nhiệm vụ: ? Hai khổ thơ trên có những từ nào được lặp đi lặp lại nhiều lần? Tác dụng?

Khổ 1 Nghe -> nhấn mạnh cảm giác khi nghe tiếng gà trưa - cảm xúc lan toả trong tâm hồn. Chữ nghe được lặp lại làm cho giọng thơ ngọt ngào hơn, tha thiết hơn, mở ra những liên tưởng đáng yêu.

-> Sự lặp lại như thế có tác dụng nhấn mạnh ý, gây cảm xúc mạnh đối với người đọc người nghe

Khổ 2 Vì -> nhấn mạnh nguyên nhân chiến đấu

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

+ Khổ 1: Nghe -> nhấn mạnh cảm giác khi nghe tiếng gà tra + Khổ 2: Vì -> nhấn mạnh nguyên nhân chiến đấu của người chiến sĩ

(18)

của người chiến sĩ.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- Gv và hs nhận xét, sửa chữa, bổ sung, chốt

- GV chiếu đoạn văn: “Tre xung phong...chiến đấu”

? Từ nào được lặp lại trong đoạn văn? Tác dụng?

+ Tre -> nhấn mạnh, khẳng định vị trí, tầm quan trọng của tre trong cuộc sống chiến đấu, lao động của nhân dân VN.

- Những từ được lặp lại như trên -> gọi là điệp ngữ

? Thế nào là điệp ngữ?

- 3 HS trả lời -> GV chốt bằng ghi nhớ

Lưu ý: Điệp ngữ có tác dụng nghệ thuật nhưng cách viết lặp lại TN do thiếu vốn từ -> lỗi lặp

* Tích hợp kĩ năng sống

- Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng các biện pháp tu từ theo những mục đích nhất định.

- Em hãy lấy ví dụ về điệp ngữ trong cuộc sống

2. Ghi nhớ 1- sgk (151) 2.2. Hoạt động 2: Các dạng điệp ngữ

a. Mục tiêu: Hs hiểu được các dạng điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ vòng, điệp ngữ cách quãng

b. Nội dung: Kiến thức về các dạng điệp ngữ c. Sản phẩm: Hs trình bày miệng, vở ghi d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Nhiệm vụ: Hướng dẫn hs tìm hiểu các dạng điệp ngữ thường gặp

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chiếu khổ 1 bài “Tiếng gà trưa” và 2 VD a, b (152) - Y/c hs hoạt động cá nhân

? Em có nhận xét gì về vị trí các từ gạch chân ở VD (a) - Nối tiếp nhau, liền nhau

VD: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết => Điệp ngữ nối tiếp

? Vị trí các từ lặp lại ở VD (b) có gì khác VD (a)?

- Từ cuối câu trước lặp lại ở đầu câu sau

=> Điệp ngữ chuyển tiếp -> Điệp vòng

? Từ “nghe” lặp lại ở những vị trí nào?

- Đầu các câu thơ -> Điệp ngữ cách quãng

? Thử lấy 1 VD kiểu này?

“Những cánh đồng thơm ngát Những ngả đường bát ngát

Những dòng sông đỏ nặng phù sa”

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Hs suy nghĩ

Bước 3: Báo cáo kết quả

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

- Điệp ngữ nối tiếp

- Điệp ngữ chuyển tiếp - Điệp ngữ cách quãng

(19)

- Hs trình bày kết quả

Bước 4: Kết luận, nhận định

- Gv và hs cùng nhau nhận xét, đánh giá, chốt

*GV: Ngoài ra còn có điệp kiểu câu như đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” Điệp ngữ có thể là 1 từ, 1 cụm từ.

? Có mấy kiểu điệp ngữ

? Từ những ngữ liệu đã phân tích, hãy cho biết thế nào là điệp ngữ, có mấy loại điệp ngữ, cho vd?

- Hs trả lời, gv chốt bằng ghi nhớ - sgk.

* Tích hợp kĩ năng sống

- Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ

kinh nghiệm cá nhân về cách dùng các biện pháp tu từ tiếngViệt.

2. Ghi nhớ 2 - sgk (152)

3. Hoạt động luyện tập

a. Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS c. Sản phẩm: Câu trả lời của hs

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Y/c hs đọc các BT trong sgk - Gv chia lớp thành 3 nhóm theo tổ

- Y/c hs thảo luận, mỗi nhóm một BT, t/g 4’

+ Nhóm 1: BT 1 + Nhóm 2: BT 2 + Nhóm 3: BT 3

- Sau khi các nhóm thảo luận xong sẽ chuyển kết quả cho nhau để bổ sung: nhóm 1 chuyển nhóm 2, nhóm 2 chuyển nhóm 3, nhóm 3 chuyển nhóm 1

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm suy nghĩ, thảo luận Bước 3: Báo cáo kết quả - Trình bày kết quả

- Gv và hs cùng nhau nhận xét, đánh giá - Kết quả dự kiến

Bài 1 (153)

a) – Một dân tộc đã gan góc -> khẳng định tinh thần đấu tranh của dân tộc.

- Dân tộc đó -> khẳng định, nhấn mạnh ý chí, niềm tin vào chiến thắng.

- Dân tộc (lặp lại 4 lần): niềm tự hào dân tộc.

b) Trông (9 lần): Thể hiện tâm trạng lo lắng bộn bề về thời tiết, mùa màng...của ngư- ời nông dân.

Bài 2 (153)

- Xa nhau -> Điệp ngữ cách quãng.

- Một giấc mơ -> Điệp ngữ chuyển tiếp.

Bài 3( 153)

(20)

VD: Phía sau nhà em có một mảnh vườn trồng rất nhiều loài hoa. Ở đó, em trồng hoa cúc, hoa thược dược, hoa đồng tiền, hoa hồng và cả hoa layơn nữa. Ngày 8/3, em ra vườn hái hoa tặng me, tặng chị

.

Bài 4 (153)

Viết một đoạn văn ngắn từ 3-5 câu về trách nhiệm của HS, trong đó có sử dụng điệp ngữ.

4. Hoạt động vận dụng

a. Mục tiêu: HS phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.

b. Nội dung: Những bài thơ viết về chủ đề Quê hương c. Sản phẩm: Câu trả lời của hs

d. Tổ chức thực hiện:

- Gv tổ chức cho học sinh chơi trò chơi tiếp sức bằng miệng ngay tại chỗ.

? Đọc những câu thơ, câu văn em biết có sử dụng điệp ngữ - 2 nhóm. Nhóm nào đọc được nhiều thì nhóm ấy thắng

? Chỉ rõ và phân loại phép điệp ngữ có trong đoạn thơ sau:

Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chin hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đâu Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này ( Trích viếng lăng Bác, Viễn Phương)

? Tìm đọc các tài liệu tham khảo về phép điệp ngữ trong thơ văn IV. Hướng dẫn về nhà

- Học bài và nắm được nội dung bài học - Chuẩn bị bài Chơi chữ

+ Đọc và tìm hiểu ngữ liệu + Phân tích ngữ liệu

+ Chuẩn bị BT phần LT V. Rút kinh nghiệm

...

. ...

...

....

...

.

(21)

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Giáo án này trình bày kiến thức cơ bản về phương trình bậc hai một ẩn, các dạng đặc biệt và phương pháp giải các dạng phương trình

CÔNG THỨC NGHIỆM CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAII. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC

a) Mục tiêu: Hs vận dụng tốt các kiến thức đã học để giải các pt bậc hai b) Nội dung: Làm các bài tập. c) Sản phẩm: Bài làm

- Có kỹ năng vận dụng các quy tắc khai phương của một thương và chia các căn bậc hai trong tính toán và biến đổi biểu thứcB. Năng lực

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM SỰ KIẾN a.. HOẠT ĐỘNG

Giáo án này hướng dẫn giáo viên ôn tập kiến thức đại số chương IV cho học sinh lớp

Bài soạn này hướng dẫn giáo viên tiến trình dạy học tiết ôn tập cuối năm, tập trung vào việc củng cố kiến thức về lập phương trình để giải

Kế hoạch bài giảng kiểm tra học kỳ II môn Toán lớp 9 nhằm đánh giá kiến thức, phát hiện lỗi sai và phân loại học