• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ"

Copied!
11
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Tập 179, số 03, 2018

Tập 179, Số 03, 2018

(2)

T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

Môc lôc Trang

Nghiêm Thị Hồ Thu - Cơ sở hình thành đặc điểm văn xuôi Ngọc Giao 3

Vũ Thị Hạnh - Từ ý thức về phái tính đến hình tượng người phụ nữ hiện đại trong tiểu thuyết Việt Nam đầu thế

kỷ XXI 9

Phạm Thị Ngọc Anh - Ứng dụng hoa văn thủy ba trong điêu khắc tượng đài đương đại ở Việt Nam 15 Phùng Phương Nga, Đoàn Đức Hải - Biểu tượng trong tiểu thuyết Nguyễn Xuân Khánh (Khảo sát qua Hồ Quý

Ly, Mẫu thượng ngàn, Đội gạo lên chùa) 21

Vũ Thúy Hằng, Đoàn Thị Hồng Nhung - Luận bàn về cách phân loại tín ngưỡng thờ Mẫu 25 Phạm Văn Hùng, Nguyễn Huy Hùng, Nguyễn Thị Thu Hương - Đại học Thái Nguyên với hoạt động đánh

giá đầu ra của chương trình đào tạo qua mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp 31 Hoàng Duy Tường - Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Y Dược - Đại

học Thái Nguyên 37

Hoàng Thu Thuỷ, Lý Trung Thành - Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh – người đặt nền móng cho quan hệ đặc

biệt Việt Nam – Lào, Lào – Việt Nam 45

Trần Thị Lan - Vận dụng thuyết kiến tạo trong dạy học “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin”

ở các trường đại học 49

Nguyễn Thanh Tú - Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh tại trường Đại học Giao thông

Vận tải, cơ sở đào tạo Thái Nguyên 55

Nguyễn Thị Hoài Thu - Một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển kỹ năng nói tiếng Việt một cách hiệu

quả cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 61

Ngô Thị Lan Anh, Võ Văn Trí - Sự cần thiết của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho thanh

niên ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang 67 Lê Văn Hiếu - Công tác tuyên truyền qua mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn,

bản, tổ dân phố ở huyện Bắc Hà (tỉnh Lào Cai) 73

Trần Hoàng Tinh, Trần Văn Khánh, Nguyễn Trung Kiên - Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt

động giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay 79 Nguyễn Mai Anh, Nguyễn Thị Hoàng Lan - Đổi mới nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình đào tạo

cử nhân giáo dục chính trị của trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu của chương

trình giáo dục phổ thông mới 85

Đỗ Thị Ngọc Phương, Trần Thị Thảo - Phát huy thế mạnh đề án trong ngôn ngữ viết được sử dụng bởi sinh

viên chuyên ngữ năm 2, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 91

Vũ Đình Bắc, Lý Mai Hương, Hoàng Thị Hồng Hạnh - Sử dụng hoạt động nhóm để nâng cao kĩ năng nói cho

sinh viên chuyên ngữ năm nhất trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 97 Nguyễn Thị Hằng, Lê Thị Quyên, Nguyễn Lệ Mai, Vũ Thị Lếnh - Tổ chức học trải nghiệm chủ đề “sâu,

bệnh hại cây trồng” (Công nghệ 10 - THPT) 103

Nguyễn Thị Khương - Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trung học

phổ thông 109

Lại Thu Uyên, Vũ Đình Bắc, Nguyễn Thành Long - Nâng cao ngữ pháp cho sinh viên chuyên ngữ năm 3

trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên thông qua kiểm tra chéo 115

Nguyễn Thị Hồng Chuyên, Hà Thị Như Quỳnh - Sử dụng kỹ thuật bắt chước trong việc nâng cao khả năng nói

tiếng Anh của sinh viên năm 2 không chuyên trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 121

Journal of Science and Technology

179 (03)

N¨m

2018

(3)

Nguyễn Nam Hà, Nguyễn Thị Thủy - Đánh giá thực trạng thể chất của sinh viên Đại học Thái Nguyên 127 Vũ Thị Thanh Thủy, Chu Văn Trung, Cao Thùy Linh - Nghiên cứu thực trạng và tiềm năng phát triển du

lịch tỉnh Thái Nguyên 133

Trần Thị Ngọc Hà - Nghiên cứu mô hình kinh tế nông hộ nhằm quản lý và sử dụng đất dốc bền vững tại vùng

trồng chè La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên 139

Nguyễn Văn Tâm, Hà Thị Hòa, Bùi Thị Minh Hà, Lê Thị Hoa Sen, Đặng Thị Hương - Ảnh hưởng của yếu

tố nguồn lực đến đa dạng sinh kế nông hộ trồng chè trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 143 Hoàng Văn Hải, Hoàng Thị Thu Hằng - Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất lúa tại Thái Nguyên 149 Đặng Thương Hoài Linh, Lý Thu Trang - Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật quốc tế và pháp

luật Việt Nam 155

Đỗ Tuyết Ngân - Vai trò của phụ nữ trong phát triển du lịch cộng đồng ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái 163 Vũ Thị Thu - Đánh giá sự thay đổi sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện biến đổi khí hậu tại huyện Giao Thuỷ,

tỉnh Nam Định 169

Phạm Thị Thanh Mai,Trần Lệ Kim, Nguyễn Thị Lan - Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ

trong sản xuất chè tại thành phố Thái Nguyên 175

Nguyễn Thị Bích Hạnh, Nguyễn Thị Thu Thủy - Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp

xã Yên Phúc, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn 181

Đặng Quỳnh Trinh, Trần Văn Hùng - Công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên 187

(4)

Vũ Thị Thanh Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 179(03): 133 - 138

133 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH THÁI NGUYÊN

Vũ Thị Thanh Thủy, Chu Văn Trung*, Cao Thùy Linh Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Nghiên cứu thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên – Trung tâm căn cứ địa cách mạng Việt Bắc, thủ đô kháng chiến thời chống Pháp, nay là trung tâm kinh tế - văn hóa – giáo dục đào tạo, y tế, khoa học kỹ thuật của vùng Trung du miền núi phía Bắc đã chỉ ra rằng du lịch Thái Nguyên đã và đang có bước phát triển đáng kể. Nếu có chiến lược phát triển tốt thì tỉnh Thái Nguyên sẽ trở thành điểm du lịch đầy triển vọng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Từ năm 2010 đến nay, tổng số cơ sở lưu trú phục vụ khách du lịch tăng cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể: Từ 135 cơ sở năm 2010 lên tới 425 cơ sở năm 2017, tổng số buồng phòng tăng gần 2,5 lần so với năm 2010, số lượng khách du lịch đến với Thái Nguyên tăng nhẹ từ 1.450.000 lượt khách vào 2010 lên 1.752.480 lượt khách (theo số liệu thống kê đến tháng 9/2017), các chỉ tiêu về du khách quốc tế, số lượng đơn vị Lữ hành, doanh thu từ hoạt động du lịch và lao động tham gia vào nhóm ngành du lịch cũng có sự tăng nhưng không đột biến trong giai đoạn 2010 – 2017.

Từ khóa: Du lịch, lưu trú, Thái Nguyên, lượt khách, tiềm năng

ĐẶT VẤN ĐỀ*

15 năm qua, ngành Du lịch của Việt Nam đã có bước phát triển rõ rệt và đạt được những kết quả quan trọng, rất đáng khích lệ. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế đạt 10,2%/năm, khách du lịch nội địa đạt 11,8%/năm. Năm 2016, số lượng khách du lịch quốc tế đạt 10 triệu lượt người, tăng hơn 4,3 lần so với năm 2001; khách du lịch nội địa đạt 62 triệu lượt người, tăng 5,3 lần so với năm 2001; đóng góp trực tiếp ước đạt 6,8%

GDP, cả gián tiếp và lan tỏa đạt 14% GDP.

Hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành Du lịch ngày càng phát triển. Loại hình sản phẩm, dịch vụ du lịch ngày càng phong phú và đa dạng. Chất lượng và tính chuyên nghiệp từng bước được nâng cao. Lực lượng doanh nghiệp du lịch lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, tạo được một số thương hiệu có uy tín ở trong nước và quốc tế. Bước đầu hình thành một số địa bàn và khu du lịch trọng điểm...[1].

Cụ thể hóa tinh thần chỉ đạo của Trung ương về phát triển Du lịch, tỉnh Thái Nguyên cũng đã xác định Du lịch là một trong những hướng khai thác trọng điểm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2015 – 2020 tầm nhìn đến 2030.

*Tel: 0948552058; Email: trung38dc@tuaf.edu.vn

Hình 1. Bản đồ du lịch Thái Nguyên [4]

Thái Nguyên được thừa hưởng vị trí địa lý thuận lợi, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, điều kiện tự nhiên tốt, có nhiều danh lam thắng cảnh, các di sản văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc và có tính vùng miền khá cao. Trong nhiều năm trở lại đây, Thái Nguyên đã khai thác được lợi thế đó vào thực tiễn phát triển du lịch tỉnh nhà, tuy nhiên kết quả đóng góp vào GDP của tỉnh từ du lịch chưa cao, chưa khai thác tốt tiềm năng và thế mạnh. Cần phải có nghiên cứu cụ thể để làm tiền đề xây dựng

(5)

Vũ Thị Thanh Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 179(03): 133 - 138

134

những giải pháp tháo gỡ cho chiến lược phát triển ngành du lịch của tỉnh trong tương lai.

Trong đó, đánh giá thực trạng và tiềm năng du lịch tỉnh Thái Nguyên là việc làm cần thiết phục vụ công tác hoạch định chiến lược phát triển du lịch của tỉnh.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp từ các cấp quản lý Nhà nước, các văn bản và những tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu (Thực trạng quản lý, số lượng cơ sở lưu trú, buồng phòng, số lượng khách lưu trú, số doanh nghiệp lữ hành phát sinh, số lao động tham gia trong các đơn vị doanh nghiệp du lịch, doanh thu từ các doanh nghiệp thống kê từ 2010 đến 9/2017).

- Sử dụng phương pháp điều tra đánh giá ngẫu nhiên mức độ hài lòng của bộ phận khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ du lịch tại Thái Nguyên.

Phương pháp xử lí số liệu

- Sử dụng phần mềm Microsoft excel để tổng hợp số liệu thứ cấp, số liệu sơ cấp.

- Khảo sát và thống kê dữ liệu thông qua hệ thống Internet bằng phương pháp sử dụng bộ lọc trên các trang website quảng bá du lịch tỉnh Thái Nguyên và phương pháp truy vấn kết quả bằng từ khóa tìm kiếm nhanh trên trang google.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thực trạng du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 9/2017

Với mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành có quy mô và hiệu quả kinh tế cao, tương xứng với tiềm năng của tỉnh, trở thành ngành kinh tế quan trọng, đóng góp tỷ trọng ngày càng cao trong GRDP tỉnh; chú trọng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch độc đáo, đặc biệt là truyền thống văn hóa, lịch sử, tạo ưu thế cạnh tranh: du lịch sinh thái, làng nghề truyền thống... Từ đó thu hút du khác, tăng quy mô các chỉ tiêu. Đó là mục tiêu được đề ra trong chiến lược quy hoạch tổng thể của tỉnh. Tuy vậy, với những con số thông kê sau đây, cho thấy sự phát triển khá chậm của du lịch tỉnh Thái Nguyên từ 2010 đến nay.

Qua bảng 1 ta thấy, sau gần 7 năm, số lượng cơ sở lưu trú tăng nhẹ, 01 khách sạn được công nhận hạng 4 sao (Đông Á Plaza), cùng với đó số lượng buồng phòng cũng tăng liên tục lên khoảng gấp 2,5 lần so với năm 2010.

Con số tăng thể hiện nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu về lưu trú tăng, tuy nhiên mức độ tăng còn chậm.

Kết quả ở bảng 2 cho thấy, số lượng lượt khách lưu trú tăng liên tục qua các năm từ 2010 đến 2016 và đạt mức 1.752,48 nghìn lượt vào tháng 9/2017. Như vậy mức độ tăng khá ổn định qua các năm. Tuy nhiên bước tiến các năm còn thấp, đặc biệt lượng khách quốc tế đến với Thái Nguyên còn rất hạn chế.

Bảng 1. Cơ sở lưu trú và số buồng

NỘI DUNG 2010 2012 2014 2016 9/2017

Tổng số cơ sở lưu trú 135 171 254 393 425

- Khách sạn 4 sao 0 0 0 1 1

- Khách sạn 3 sao 3 3 4 5 5

- Khách sạn 1 – 2 sao 47 38 40 41

- Nhà nghỉ 85 212 347 378

Tổng số buồng 2.400 2.800 3.795 5.643 5.963

- Khách sạn 4 sao 0 0 0 143 143

- Khách sạn 3 sao 173 274 274

- Khách sạn 1 – 2 sao 1.267 1.353 1.412

- Nhà nghỉ 2.355 3.873 4.134

Nguồn: Tổng hợp số liệu sở VHTT&DL cung cấp

(6)

Vũ Thị Thanh Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 179(03): 133 - 138

135 Hình 2. Biểu đồ tăng số lượng cơ sở lưu trú và số lượng buồng

Bảng 2. Số lượng khách lưu trú qua các năm

ĐVT: nghìn

NỘI DUNG 2010 2012 2014 2016 9/2017

Số lượt khách DL 1.450,00 1.651,00 1.801,98 2.060,00 1.752,48

Trong đó: Khách quốc tế 21,60 25,00 70,04 38,15

Khách nội địa 1.428,40 1.626,00 1.731,94 2.021,85

Khách do CSLT phục vụ 441,46 501,95 818,45 902,50 638,58

- Khách quốc tế 18,95 26,49 61,98 64,37 35,04

- Khách nội địa 422,51 475,46 756,47 838,13 603,54

Khách tại các điểm tham quan du lịch trong tỉnh

901,93 1.062,50 1.028,84

- Khách quốc tế 8,11 2,52 3,11

- Khách nội địa 893,82 1.059,98 1.025,73

Nguồn: Tổng hợp số liệu sở VHTT&DL cung cấp

Hình 3. Biểu đồ tăng trưởng số doanh nghiệp lữ hành, doanh thu từ doanh nghiệp và số lượng

lao động tham gia

Qua hình 3 cho thấy, cả 3 chỉ tiêu: Số lượng doanh nghiệp lữ hành, doanh thu từ các doanh nghiệp du lịch và số lao động tham gia vào các doanh nghiệp này có sự tăng nhẹ. Con số chỉ ra sự biến động trong gần 7 năm qua không hề có sự đột biến, chỉ là nhu cầu tăng dần dẫn tới các tổ chức cung ứng cũng tăng nhẹ theo.

Đánh giá thực trạng công tác quảng bá du lịch tỉnh Thái Nguyên

Theo khảo sát sơ bộ, hiện tại Thái Nguyên đang quảng bá du lịch bằng phương pháp truyền thống: Ấn phẩm sổ tay du lịch, báo giấy, truyền hình, tham dự trưng bày tại các hội nghị về xúc tiến du lịch, đăng website...

Các phương pháp này cơ bản vẫn có tác dụng, tuy nhiện hiệu quả quảng bá chưa cao.

Hình 4. Giao diện chuyên trang quảng bá du lịch Thái Nguyên http://thainguyentourism.vn/

(7)

Vũ Thị Thanh Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 179(03): 133 - 138

136

Được thành lập theo số 65/GP-TTĐT ngày 25/01/2016 do Sở Thông tin và Truyền thông cấp, cơ quan chủ quản là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên và cơ quan quản lý và duy trì là Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch tỉnh Thái Nguyên. Tính tới thời điệm hiện tại tổng lượt truy cập 4.270.908.

Theo số liệu điều tra, 60 phiếu phỏng vấn thì chỉ có 5 người trả lời là biết đến trang web và truy cập để tìm kiếm thông tin (chiếm 8,3%) là con số rất khiêm tốn. Mặt khác, trang thông tin quảng bá du lịch chính thức của tỉnh mới thiết lập được giao diện ngôn ngữ tiếng Việt, chưa có giao diện tiếng Anh và các ngôn ngữ khác nên rất hạn chế cho việc du khác quốc tế tìm kiếm thông tin.

Trong quá trình nghiên cứu, nhằm đánh giá hiệu quả tìm kiếm trang thông tin về du lịch, khảo sát trên trang google với cụm từ tìm kiếm “Trang tin du lịch tỉnh ‘tên tỉnh’” cho kết quả như sau:

Bảng 3. Kết quả tìm kiếm thông tin trên Google

TT Tỉnh Kết quả Thời gian

xử lý 1 Thái Nguyên 108.000.000 0,4 giây 2 Hà Giang 73.000.000 0,72 giây 3 Tuyên Quang 4.150.000 0,4 giây 4 Yên Bái 3.930.000 0,57 giây 5 Cao Bằng 5.870.000 0,59 giây 6 Bắc Kạn 3.120.000 0,58 giây 7 Lạng Sơn 2.370.000 0,65 giây 8 Vĩnh Phúc 1.500.000 0,67 giây 9 Quảng Ninh 5.810.000 0,73 giây 10 Hà Nội 6.750.000 0,69 giây

(Khảo sát trực tiếp trên google.com.vn) Qua bảng 3 ta thấy, về lượng thông tin tìm kiếm được ngẫu nhiên trên Google thì Thái Nguyên cho kết quả cao nhất, vượt xa các tỉnh trong cùng khu vực, ngay cả thủ đô Hà Nội. Điều đó chứng tỏ, thông tin về du lịch của Thái Nguyên đã và đang được rất nhiều trang tin quảng bá và trích dẫn. Người dùng có thể lựa chọn và tìm kiếm rất đa dạng. Tuy vậy, đây cũng là điểm yếu bởi khách du lịch sẽ bị loạn tin, không biết đâu là thông tin chính thống, đâu là thông tin ảo.

Tiềm năng du lịch tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên là một tỉnh trung du Bắc bộ, với diện tích tự nhiên 3.562,82 km2, tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu vực Việt Bắc nói riêng và vùng trung du miền núi Đông bắc nói chung. Tỉnh Thái Nguyên cũng là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa - xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc bộ. Không chỉ vậy thiên nhiên đã hào phóng ban tặng cho Thái Nguyên vô số những thắng cảnh đẹp, hùng vĩ với nhiều địa danh du lịch nổi tiếng, hấp dẫn như: Suối Mỏ Gà, hang Phượng Hoàng, hồ Núi Cốc, Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam, khu di tích lịch sử ATK Định Hóa… Mặc dù hiện nay số lượng khách du lịch đến với Thái Nguyên chưa thực sự cao. Song, với tiềm năng như vậy, chắc chắn trong tương lai ngành du lịch sẽ phát triển.

Theo thống kê của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Hiện tỉnh Thái Nguyên có hơn 800 di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được kiểm kê, bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hoá.

Bảng 4. Số lượng di tích lịch sử, văn hóa và di tích danh thắng

TT Loại hình Số lượng

1 Di tích lịch sử 510

2 Di tích danh thắng 39

3 Di tích khảo cổ học 12

4 Di tích kiến trúc nghệ thuật 16

5 Di tích tín ngưỡng 233

Tổng số 810

Trong số liệu thống kê trên, có nhiều di tích được xếp hạng cấp Quốc gia đặc biệt: Nền lán, địa điểm Bác Hồ ở tại Tỉn Keo, xã Phú Đình; di tích lịch sử: địa điểm cơ quan Bộ Tổng tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam (1949 - 1954) - Xã Bảo Linh – Định Hóa hay nơi chủ tịch Hồ Chí Minh ở và làm việc tại đồi Khau Tý năm 1947 - xã Điềm Mặc... Với lượng điểm đến và các hoạt động thực hành văn hóa truyền thống như vậy, Thái Nguyên thực sự có tiềm năng cao để phát triển thành một trung tâm du lịch đa sắc thái.

Một số điểm đến và các hoạt động văn hóa được du khách quan tâm được liệt kê ở bảng 5.

(8)

Vũ Thị Thanh Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 179(03): 133 - 138

137 Bảng 5. Một số danh thắng nổi bật trong tỉnh

TT Địa danh Địa chỉ

1 Khu du kịch Quốc gia Hồ Núi Cốc

Tân Thái – Đại Từ 2 Hang Phượng Hoàng,

Suối Mỏ Gà

Võ Nhai

3 Hồ vai Miếu Đại Từ

4 Động Linh Sơn Đồng Hỷ

5 Khu nghỉ dưỡng du lịch sinh thái Phúc Xuân

Tp.Thái Nguyên Ngoài những điểm du lịch thu hút khách thăm quan ở bảng 5, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn nhiều điểm danh thắng đẹp có tiềm năng khai thác phục vụ du lịch tốt như: Hồ Suối Lạnh, Hồ Ghềnh Chè, Thác Nậm Rứt, thác Khuôn Tát...

Nhóm Di tích lịch sử văn hóa có: Khu khảo cổ học Thần Sa, Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam, khu di tích ATK Định Hóa, cụm di tích khởi nghĩa Thái Nguyên 1917, quần thể di tích Chùa Hang, nơi thành lập cơ sở Đảng đầu tiên tỉnh Thái Nguyên...; nhóm di sản văn hóa phi vật thể: Lễ hội Lồng Tồng (Định Hóa), Lễ hội Chùa Hang, Múa rối Tày Thẩm Rộc, một số làn điệu dân ca truyền thống (Hát then, Soọng Cô, múa tắc xình – Sình ca, hát Sly, hát Pả Dung)...; nhóm đặc sản ẩm thực và làng nghề có một số điển hình: vùng chè sinh thái Tân Cương, vùng chè sinh thái Trại Cài – Minh Lập, vùng chè sinh thái La Bằng, làng nghề bánh chưng Bờ đậu, làng nghề miến Việt Cường, vùng sản xuất đặc sản Bao Thai – Định Hóa... và còn rất nhiều các điểm đến, các hoạt động trải nghiệm và đặc sản ẩm thực mang đậm chất vùng miền đang được lưu giữ và phát triển tại Thái Nguyên. Đó là những minh chứng nổi bật thể hiện một địa phương thực sự có tiềm năng cho phát triển dịch vụ du lịch.

Cùng với đó, hệ thống cơ sở lưu trú lên tới 425 đơn vị, trong đó 47 cơ sở xếp hạng khách sạn từ 1 sao đến 4 sao và 387 đơn vị hoạt động nhà nghỉ trên toàn bộ địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Về tiềm năng đầu tư: hiện tại, trên địa bàn đang đầu tư hàng trăm dự án lớn nhỏ bao gồm tôn tạo các khu di tích, danh thắng cho đến dự án đầu tư trọng điểm cấp quốc gia như dự án quy hoạch vùng du lịch sinh thái Hồ Núi Cốc với tổng kinh phí ước đạt hơn 20.000 tỷ đồng.

Tiềm năng về nguồn lao động tham gia vào nhóm quản lý và phục vụ du lịch đang ngày một tăng lên.

Một số giải pháp quảng bá phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên

Ngày nay, khi mà lĩnh vực Du lịch đã và đang được quan tâm từ các cấp bộ ngành, trung ương, coi du lịch là hướng phát triển bền vững đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường cao. Như đã phân tích ở trên, Thái Nguyên thực sự là một tỉnh có tiềm năng trong phát triển du lịch trong tương lai. Trước những nghiên cứu thực trạng và tiềm năng, chúng tôi đề xuất một số giải pháp phát triển như sau:

- Tỉnh Thái Nguyên cần phải có quy hoạch và phát triển mạng lưới homstay liên kết chặt chẽ trong chương trình thăm quan, trải nghiệm đời sống văn hóa, sản xuất và thưởng thức ẩm thực đặc sản trên mỗi tuyến đi.

- Thúc đẩy quảng bá mạnh hơn nữa về du lịch tỉnh Thái Nguyên, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, mạng xã hôi, hệ thống gian hàng điện tử quảng bá các điểm đến, đặc sản trên địa bàn để thông tin du lịch được đến sâu rộng cho du khách trong và ngoài nước. Thiết lập trang thông tin tiếng Anh và các ngôn ngữ khác để đa dạng hóa thông tin cho du khách quốc tế muốn tìm hiểu trước khi đến với Thái Nguyên (hiện này chưa có chuyên trang này).

- Xây dựng mối liên kết vùng trong tỉnh và ngoại tỉnh để trở thành hệ sinh thái du lịch, từ đó thiết lập các tour hấp dẫn du khách hơn.

Các tỉnh lân cận như: Thủ đô Hà Nội, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Lạng Sơn...

- Đẩy mạnh hoạt động khôi phục và làng nghề truyền thống, những món ăn đã thất truyền, những thực hành văn hóa truyền thống đã mai một để trở thành các hoạt động thường ngày phục vụ khách du lịch, để khi đến thăm Thái Nguyên, du khách được thưởng thức nhiều hơn các đặc sản văn hóa về vật chất và tinh thần của đồng bào chiến khu Việt Bắc.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ hệ thống ngành du lịch Quản lý, tích hợp với các hệ thống của các ngành có liên quan khác để quản lý chặt chẽ hơn hoạt động của các cơ

(9)

Vũ Thị Thanh Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 179(03): 133 - 138

138

sở lưu trú, cơ sở hoạt động lữ hành, cơ sở nhà hàng, khách sạn và các hộ gia đình tham gia vào hệ thống. Có như vậy, công tác quản lý mới thực sự tiết kiệm thời gian, hiệu quả cao hơn, và phản ánh thực trạng chính xác hơn các phương pháp quản lý thống kê truyền thống hiện nay.

KẾT LUẬN

Thái Nguyên thực sự là tỉnh có tiềm năng cho phát triển du lịch tốt, thực trạng nghiên cứu cho thấy trong thời gian từ 2010 đến nay, một số chỉ tiêu đánh giá quan trọng về du lịch của tỉnh đều tăng cả về quy mô số lượng và chất lược, tuy rằng mức độ tăng còn chưa cao. Cụ thể, số lượng cơ sở lưu trú tăng, chất lượng được nâng cao như việc đã có khách sạn đạt hạng 4 sao, nhiều mô hình Homstay được mở ra đáp ứng hoạt động du lịch trải nghiệm làng bản văn hóa; lượng khách du lịch tăng đều đặn từ 1,4 triệu lượt khách vào năm 2010 lên hơn 2 triệu lượt khách năm 2016 và năm 2017 tính đến tháng 9 đã đạt hơn 1,7 triệu lượt khách. Số lượng lao động tham gia vào nhóm ngành dịch vụ tăng, một con số thống kê chỉ ở các đơn vị doanh nghiệp du lịch đã đạt tới hơn 2400 người làm toàn thời gian. Tuy nhiên những con số đó chưa thể hiện được sự tương

xứng với những tiềm năng mà Thái Nguyên đang có.

Nghiên cứu này dừng lại ở mức độ thống kê đánh giá một số chỉ tiêu về du lịch trong giai đoạn từ 2010 đến 9/2017, những kết quả phân tích từ số liệu sơ cấp, số liệu thứ cấp cơ bản đã phản ánh đúng những điểm chính, nổi bật về thực trạng và tiềm năng du lịch tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời, căn cứ theo thực trạng và tiềm năng đó, nghiên cứu cũng đã đề xuất được 5 giải pháp để thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên trong tương lai, để Thái Nguyên thực sự xứng tầm là trung tâm của khu vực Trung du miền núi phía Bắc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Chính trị (2017), Nghị quyết số 08 – NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

2. Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2016.

3. Tổng cục Du lịch (2012), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, tầm nhìn đến 2030, Nxb Lao động.

4. Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch Thái Nguyên (2017), Cẩm nang du lịch tỉnh Thái Nguyên, Nxb Thế giới.

5. UBND tỉnh Thái Nguyên (2015), Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.

6. http://thainguyentourism.vn

SUMMARY

RESEARCH ON THE CURRENT AND POTENTIAL DEVELOPMENTS OF THAI NGUYEN TOURISM INDUSTRY

Vu Thi Thanh Thuy, Chu Van Trung*, Cao Thuy Linh TNU University of Agriculture and Forestry The research on the current and potential developments of Thai Nguyen tourism industry – VietBac’s political-based centre and war capital against French, and now is a cultural, educational, health, technological and socio-economic centre in the northern mountainous and mid-land regions of Vietnam. It is observed that Thai Nguyen tourism industry and hospitality has developed and continued to provide unprecedented opportunities for the prospect of tourism activities and services at local and statewide level. Reports showed that there has been an increasing number of tourists, from 1,450,000 in 2010 to 1,752,484 in 2017, while the quantity of hotel facilities significantly increased by 290, from 135 accommodation facilities (2010) to 425 (2017). In addition, Thai Nguyen is also known as one of the top tourist destinations in Vietnam for both international travellers and domestic tourists. Statistically, the revenue from tourism industry has significantly contributed to the overall economic development of Thai Nguyen province between 2010 and 2017. The potential development of Thai Nguyen tourism industry is widely recognized, and therefore a clear and detailed plan is essential to boost this smoke-free industry.

Key words: Tourism, accommodation, Thai Nguyen, tourists, potential.

Ngày nhận bài: 22/12/2017; Ngày phản biện: 28/12/2017; Ngày duyệt đăng: 28/02/2018

*Tel: 0948552058; Email: trung38dc@tuaf.edu.vn

(10)

soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS

Content Page

Nghiem Thi Ho Thu - Formation basis of Ngoc Giao’s prose characteristics 3

Vu Thi Hanh - From new consiousness of gender characteristics to new women in Vietnamese novels at the

beginning of 21st century 9

Pham Thi Ngoc Anh - Applications of water-wave icons on contemporary sculpture of monuments in Viet Nam 15 Phung Phuong Nga, Doan Duc Hai - Symbols in Nguyen Xuan Khanh's novels (the cases of novels Hồ Quý

Ly, Mẫu thượng ngàn, and Đội gạo lên chùa) 21

Vu Thuy Hang, Doan Thi Hong Nhung - Discussion on classification of the motherworship religion 25 Pham Van Hung, Nguyen Huy Hung, Nguyen Thi Thu Huong - Thai Nguyen University’s assessment of

program learning outcomes through the assessment of senior students near their completion of their

undergraduate degree 31

Hoang Duy Tuong - Solutions to enhance physical education efficiency for students at Thai Nguyen University

of Medicine and Pharmacy – Thai Nguyen University 37

Hoang Thu Thuy, Ly Trung Thanh - Nguyen Ai Quoc – Ho Chi Minh – who set the foundation for the special

relationship between Vietnam and Laos 45

Tran Thi Lan - Applying the tectonic theory to teaching "the basic principles of the Marxism - Leninism" in

universities 49

Nguyen Thanh Tu - Some solutions to enhance the quality of teaching and learning English at University of

Transport Technology, Thai Nguyen Campus 55

Nguyen Thi Hoai Thu - Methods of active teaching for efficient development of Vietnamese speaking skill for

foreign students at Military Technical Academy 61

Ngo Thi Lan Anh, Vo Van Tri - Necessity of educating the consciousness of ecological environment

protection for youth in Long Xuyen city, An Giang province 67

Le Van Hieu - Communications projected by the model "propaganda department" in communes, wards,

township and "commander" in villages, cities in Bac Ha district (Lao Cai province) 73 Tran Hoang Tinh, Tran Van Khanh, Nguyen Trung Kien - Strengthen examination and evaluation of disciplinary

education activities for students at national defense and security education centers in the current phase 79 Nguyen Mai Anh, Nguyen Thi Hoang Lan - Renovation of legal education content in the bachelor’s degree

program in political education of Thai Nguyen University of Education to meet the requirements of the new

general education curriculum 85

Do Thi Ngoc Phuong, Tran Thi Thao - Project power in the study of the English written language used by the

second-year English majors at Thai Nguyen University of Education 91

Vu Dinh Bac, Ly Mai Huong, Hoang Thi Hong Hanh - Using group-work activities to improve English

speaking skill for the first year English majors at Thai Nguyen University of Education 97 Nguyen Thi Hang, Le Thi Quyen, Nguyen Le Mai, Vu Thi Lenh - Organizing the experiential learning in

teaching the theme “pests and disease of plants” (Technology 10 in high school) 103 Nguyen Thi Khuong - Applying the flipped classroom model in teaching citizen education subject in high

school 109

Lai Thu Uyen, Vu Dinh Bac, Nguyen Thanh Long- Enhance grammar of third-year students of English major

through peer check at Thai Nguyen University of Education 115

Nguyen Thi Hong Chuyen, Ha Thi Nhu Quynh - Imitation technique in improving 2nd year non-English major

students’ oral competence discourse at Thai Nguyen University of Education 121

Journal of Science and Technology

179 (03)

N¨m

2018

(11)

Nguyen Nam Ha, Nguyen Thi Thuy - Assessment on physical condition of students at Thai Nguyen University 127 Vu Thi Thanh Thuy, Chu Van Trung, Cao Thuy Linh - Research on the current and potential developments

of Thai Nguyen tourism industry 133

Tran Thi Ngoc Ha - Researching household economy model for sustainable management and use on sloping

land in tea growing areas in La Bang commune, Dai Tu district, Thai Nguyen province 139 Nguyen Van Tam, Ha Thi Hoa, Bui Thi Minh Ha, Le Thi Hoa Sen, Dang Thi Huong-Impact of resource

factors on livelihood diversification of tea growing households in Dai Tu district, Thai Nguyen province 143 Hoang Van Hai, Hoang Thi Thu Hang - The effects of fertilizers on rice yield in Thai Nguyen 149

Dang Thuong Hoai Linh, Ly Thu Trang - The international and Vietnamese laws on protection of well-known

trademarks 155

Do Tuyet Ngan - The role of women with community based tourism development in Nghia Lo town, Yen Bai

province 163

Vu Thi Thu - Assessing the agricultural land use change under the climate change context in Giao Thuy district,

Nam Dinh province 169

Pham Thi Thanh Mai, Tran Le Kim, Nguyen Thi Lan - Enhancing the application of science and technology

advances into tea production in Thai Nguyen city 175

Nguyen Thi Bich Hanh, Nguyen Thi Thu Thuy - Assessment of efficiency of agricultural land use in Yen

Phuc commune, Van Quan district, Lang Son province 181

Dang Quynh Trinh, Tran Van Hung - Business income tax inspection for non-state enterprises in Pho Yen

district, Thai Nguyen province 187

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Vũ Thúy Hằng, Đoàn Thị Hồng Nhung - Luận bàn về cách phân loại tín ngưỡng thờ Mẫu 25 Phạm Văn Hùng, Nguyễn Huy Hùng, Nguyễn Thị Thu Hương - Đại học Thái

sinh viên chuyên ngữ năm nhất trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 97 Nguyễn Thị Hằng, Lê Thị Quyên, Nguyễn Lệ Mai, Vũ Thị Lếnh - Tổ chức học trải nghiệm

sinh viên chuyên ngữ năm nhất trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 97 Nguyễn Thị Hằng, Lê Thị Quyên, Nguyễn Lệ Mai, Vũ Thị Lếnh - Tổ chức học trải nghiệm

Bài viết đã đưa ra được những hạn chế và đề ra được giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

giảng dạy sinh viên không chuyên ngữ tại Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên 55 Hoàng Thị Thắm - Nghiên cứu về siêu nhận thức trong nghe tiếng Anh của

giảng dạy sinh viên không chuyên ngữ tại Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên 55 Hoàng Thị Thắm - Nghiên cứu về siêu nhận thức trong nghe tiếng Anh của

giảng dạy sinh viên không chuyên ngữ tại Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên 55 Hoàng Thị Thắm - Nghiên cứu về siêu nhận thức trong nghe tiếng Anh của